K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

30 tháng 1

Nguyên liệu của gang và thép là quặng sắt (thường là quặng hematite) và carbon. Với gang còn một số nguyên tố là Mn, Si,... . Thép có một số nguyên tố khác là khí Oxygen, C, P, Si, Mn,... .

Gang có hàm lượng carbon là 2-5%, Thép có hàm lượng carbon là \(\ge\) 2%

Đề thi đánh giá năng lực

**Đề thi Ngữ Văn lớp 12** ### **Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)** Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: *"Khi con người biết sống chân thành và yêu thương, họ sẽ tìm thấy ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Cuộc đời không đo bằng tiền bạc hay danh vọng, mà đo bằng cách ta lan tỏa yêu thương, bằng những giá trị tốt đẹp mà ta để lại cho người khác."* **Câu 1 (0,5 điểm):**...
Đọc tiếp

**Đề thi Ngữ Văn lớp 12** ### **Phần I: Đọc hiểu (3 điểm)** Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi: *"Khi con người biết sống chân thành và yêu thương, họ sẽ tìm thấy ý nghĩa thực sự của cuộc sống. Cuộc đời không đo bằng tiền bạc hay danh vọng, mà đo bằng cách ta lan tỏa yêu thương, bằng những giá trị tốt đẹp mà ta để lại cho người khác."* **Câu 1 (0,5 điểm):** Đoạn văn trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? **Câu 2 (0,5 điểm):** Chỉ ra biện pháp tu từ trong câu: "Cuộc đời không đo bằng tiền bạc hay danh vọng, mà đo bằng cách ta lan tỏa yêu thương." **Câu 3 (1 điểm):** Theo đoạn văn, ý nghĩa của cuộc sống được thể hiện qua điều gì? **Câu 4 (1 điểm):** Anh/chị có đồng tình với quan điểm "Cuộc đời không đo bằng tiền bạc hay danh vọng"? Vì sao? --- ### **Phần II: Làm văn (7 điểm)** **Câu 1 (2 điểm):** Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của việc lan tỏa yêu thương trong cuộc sống. **Câu 2 (5 điểm):** Phân tích giá trị nhân đạo trong tác phẩm *Vợ nhặt* (Kim Lân), qua đó làm rõ tấm lòng nhân ái và niềm tin vào con người của nhà văn. --- **Hướng dẫn:** Đề thi tập trung kiểm tra khả năng đọc hiểu, tư duy phản biện, và khả năng viết bài nghị luận của học sinh, đồng thời tích hợp kiến thức văn học trong chương trình lớp 12.

1
22 tháng 1

Phần I:

Câu 1: PTBĐ chính của đoạn văn là nghị luận.

Câu 2: BPTT ẩn dụ "đo"

Câu 3: Ý nghĩa của cuộc sống theo đoạn văn có nghĩa là khi con người ta biết sống chân thành và yêu thương, không quá màng quan trọng tiền bạc mà thay vào đó là tình yêu thương lan toả đến mọi người xung quanh.

Câu 4:

Em không đồng tình với quan điểm: "Cuộc đời không đo bằng tiền bạc hay danh vọng".

Vì ở đời, thước đo của tất cả giá trị vật chất xung quanh mình đều có thể đong đếm bằng tiền bạc, gần như quyết định mọi thứ trong xã hội ngày càng phát triển hiện tại. Nếu nói cuộc đời không đo bằng tiền bạc, hay danh vọng, thì người ta sẽ không bao giờ có những đạo lý về vật chất và giá trị của con người xây dựng. Trước hết, kể cả tình yêu thương, khi muốn lan toả một cách thực sự ý nghĩa có giá trị con người ta cần có cho mình giá trị tiền bạc, không chỉ đơn thuần là tình cảm. Tình cảm có thể đong đếm dựa trên giá trị của tiền bạc, và danh vọng cũng vậy. Cuộc đời chính là thước đo của tiền bạc, đích đến trong đời của con người ta là thành công, và thành công chính là một cuộc sống sum vầy hạnh phúc, đạt được ước mơ. Mà cuộc sống viên mãn, không bao giờ thiếu đi giá trị tiền bạc hay danh vọng. Vì vậy, cuộc đời không đo bằng tiền bạc hay danh vọng là một quan điểm không hoàn toàn đúng theo ý kiến của em.

 

- Thương mại: + Nội thương: tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, phát triển đa dạng loại hình, phương thức buôn bán hiện đại mở rộng, hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng. + Ngoại thương: trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước có trình độ khoa học – công nghệ...
Đọc tiếp

- Thương mại: + Nội thương: tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng nhanh, phát triển đa dạng loại hình, phương thức buôn bán hiện đại mở rộng, hoạt động nội thương khác nhau giữa các vùng. + Ngoại thương: trị giá xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, thị trường nhập khẩu chủ yếu là các nước có trình độ khoa học – công nghệ tiên tiến. - Du lịch: + Là ngành kinh tế mũi nhọn, doanh thu và số khách du lịch tăng, đa dạng loại hình du lịch, thị trường khách quốc tế ngày càng mở rộng, chú trọng phát triển du lịch bền vững. + Gồm 7 vùng du lịch, các khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia, đô thị du lịch, trung tâm du lịch,… + Phát triển du lịch bền vững.

1. Trung du và miền núi Bắc Bộ: • Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại Sapa (Lào Cai), Hà Giang. • Lễ hội dân tộc (chợ tình Khâu Vai, lễ hội Cầu Mưa). • Thắng cảnh: ruộng bậc thang, hồ Ba Bể, thác Bản Giốc. 2. Đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: • Di sản văn hóa thế giới: Quần thể Tràng An, vịnh Hạ Long. • Du lịch tâm linh: Chùa Bái Đính, Yên Tử. • Lễ hội: Hội Lim, chợ Viềng, lễ hội đền Trần. 3. Bắc Trung Bộ: • Di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế, Phong Nha - Kẻ Bàng. • Du lịch biển: Biển Nhật Lệ, Cửa Lò, Sầm Sơn. • Ẩm thực: Bánh bột lọc, mè xửng, cháo lươn. 4. Duyên hải Nam Trung Bộ: • Du lịch biển: Nha Trang, Mũi Né, Quy Nhơn. • Thắng cảnh: Gành Đá Đĩa, Tháp Chăm ở Ninh Thuận và Bình Định. • Ẩm thực: Hải sản tươi sống, bánh xèo miền Trung. 5. Tây Nguyên: • Du lịch sinh thái: Hồ Lắk, thác Dray Nur, Măng Đen. • Văn hóa cồng chiêng, nhà rông. • Ẩm thực: Cà phê Buôn Ma Thuột, rượu cần. 6. Đông Nam Bộ: • Du lịch đô thị: TP. Hồ Chí Minh với các điểm tham quan như Dinh Độc Lập, chợ Bến Thành. • Khu du lịch sinh thái: Rừng ngập mặn Cần Giờ. • Du lịch giải trí: Suối Tiên, Đầm Sen. 7. Đồng bằng sông Cửu Long: • Du lịch sông nước: Chợ nổi Cái Răng, Ngã Bảy. • Vườn trái cây: Cái Mơn, Cù lao Thới Sơn. • Văn hóa Khmer: Chùa Dơi, lễ hội Ok Om Bok.

0
21 tháng 1

Olm chào em, cảm ơn đánh giá của em về chất lượng bài giảng của Olm, cảm ơn em đã đồng hành cùng Olm trên hành trình tri thức. Chúc em học tập hiệu quả và vui vẻ cùng Olm em nhé!

Phiếu học tập số 11. Nội thương (Thương mại trong nước): • Hoạt động: • Phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. • Giao dịch chủ yếu thông qua các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử. • Tổ chức các hội chợ, triển lãm, bán hàng lưu động để quảng bá sản phẩm. • Vai trò: • Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người...
Đọc tiếp

Phiếu học tập số 1
1. Nội thương (Thương mại trong nước): • Hoạt động: • Phân phối và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. • Giao dịch chủ yếu thông qua các chợ, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, thương mại điện tử. • Tổ chức các hội chợ, triển lãm, bán hàng lưu động để quảng bá sản phẩm. • Vai trò: • Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. • Thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nước, tạo việc làm cho lao động địa phương. • Góp phần điều hòa cung cầu giữa các vùng miền. • Tình hình phát triển: • Phát triển nhanh nhờ sự đô thị hóa, hệ thống phân phối hiện đại và thương mại điện tử bùng nổ. • Các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh trở thành trung tâm nội thương sôi động. • Hình thức kinh doanh trực tuyến ngày càng phổ biến, đặc biệt sau đại dịch COVID-19. 2. Ngoại thương (Thương mại quốc tế): • Hoạt động: • Xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia. • Các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam: nông sản (gạo, cà phê, hải sản), dệt may, điện tử. • Nhập khẩu nguyên liệu thô, máy móc, thiết bị công nghệ cao, xăng dầu. • Vai trò: • Đóng góp lớn vào GDP của quốc gia. • Tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị với các nước. • Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chuyển giao công nghệ và kỹ năng. • Tình hình phát triển: • Việt Nam đã ký nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) như CPTPP, EVFTA, RCEP, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất nhập khẩu. • Xuất khẩu duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhờ chiến lược mở rộng thị trường. • Tuy nhiên, còn gặp thách thức về cạnh tranh quốc tế, chi phí logistics và tiêu chuẩn kỹ thuật từ các đối tác. Phiếu học tập số 2:

Bắc Trung Bộ là vùng đất giàu tiềm năng du lịch với nhiều sản phẩm đặc trưng về văn hóa, lịch sử, thiên nhiên và ẩm thực. Về di sản văn hóa, nổi bật nhất là Cố đô Huế với kinh thành, các lăng tẩm của vua nhà Nguyễn, cùng chùa Thiên Mụ cổ kính. Ngoài ra, Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) và Ngã Ba Đồng Lộc (Hà Tĩnh) cũng là những điểm đến mang đậm dấu ấn lịch sử. Du lịch biển là thế mạnh của vùng với các bãi biển nổi tiếng như Sầm Sơn (Thanh Hóa), Nhật Lệ (Quảng Bình), và Cửa Lò (Nghệ An), thu hút đông đảo du khách bởi vẻ đẹp hoang sơ và dịch vụ đa dạng. Về thiên nhiên, Bắc Trung Bộ sở hữu Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình) với hệ thống hang động kỳ vĩ, vườn quốc gia Pù Mát (Nghệ An) với hệ sinh thái đa dạng, và suối nước nóng Bang (Quảng Bình) lý tưởng cho nghỉ dưỡng. Không chỉ vậy, ẩm thực nơi đây cũng để lại ấn tượng sâu sắc, từ bún bò Huế, cơm hến, bánh khoái của Thừa Thiên Huế đến nem chua Thanh Hóa và mắm cáy đặc trưng. Những sản phẩm du lịch này đã tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của Bắc Trung Bộ đối với du khách trong và ngoài nước.

0
Câu 1 (2.0 điểm):           Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề con người nên biết yêu thương vạn vật.  Câu 2 (4.0 điểm):           Viết một bài văn có dung lượng khoảng 600 chữ phân tích đoạn thơ sau để thấy sự biến đổi của quê hương trước và sau chiến tranh.                        BÊN KIA SÔNG ĐUỐNG                      ...
Đọc tiếp

Câu 1 (2.0 điểm):

          Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề con người nên biết yêu thương vạn vật. 

Câu 2 (4.0 điểm):

          Viết một bài văn có dung lượng khoảng 600 chữ phân tích đoạn thơ sau để thấy sự biến đổi của quê hương trước và sau chiến tranh.

                       BÊN KIA SÔNG ĐUỐNG

                       Bên kia sông Đuống

                       Quê hương ta lúa nếp thơm nồng

                       Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong

                       Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp

                       Quê hương ta từ ngày khủng khiếp

                       Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn

                       Ruộng ta khô

                       Nhà ta cháy

                       Chó ngộ một đàn

                       Lưỡi dài lê sắc máu

                       Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang

                       Mẹ con đàn lợn âm dương

                       Chia lìa trăm ngả

                       Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã

                       Bây giờ tan tác về đâu?

(Hoàng Cầm)

 

1
15 tháng 3


Câu 1 ; trong cuộc sống này chỉ thực sự có ý nghĩa khi chúng ta biết yêu thương vạn vật . Yêu thương vạn vật là yêu những điều nhỏ nhặt bên cạnh chính mình , ta không nên vì nó nhỏ bé mà ghét bỏ nó cũng không nên vì nó to lớn mà sợ hãi nó . Yêu thương vạn vật sẽ dạy cho ta trân trong những gì ta có từ đó chân trọng cuộc sống này giống như hoa hậu nguyễn thúc thùy tiên một người thành công khi còn rất trẻ ở cô chúng ta học được một trong những yếu tố thành công chính là lòng yêu thương từ những điều nhỏ nhất

câu 2 Bên này – bên kia, một dòng sông chia cách hai khoảng trời, chia cách đôi bờ Kinh Bắc một bên là vùng tự do, một bên đã bị giặc chiếm đóng. Cấu trúc “sao nhớ tiếc” “sao xót xa” ẩn chứa đầy tâm trạng đớn đau, mà nhớ, tiếc nuối xót xa. Chữ “sao” như xoáy vào lòng người đọc một nỗi nhức nhối, đau đáu, khôn nguôi, xưa là thanh bình đẹp đẽ, nay là đau đớn chia lìa. Ở đây nỗi đau đã lên đến tột cùng và được cụ thể hoá như là có thể cảm giác được quê hương như là một phần máu thịt, bởi thế quê hương bị chia cắt cũng giống như con người mất đi một phần cơ thể mình. “Như rụng bàn tay – một hình ảnh so sánh thật tự nhiên, giản dị nhưng rất sâu sắc đã tiếp thêm tình yêu nỗi nhớ khôn nguôi của Hoàng Cầm đối với mảnh đất Kinh Bắc. Nỗi nhớ này là điểm xuất phát, sự bùng nổ cho cảm hứng về quê hương Kinh Bắc tuôn chảy dào dạt trong mạch thơ của ông. Đoạn thơ thứ hai trong bài thơ là một điệp khúc giàu sức gợi hình tượng:

Bên kia sông Đuống
Quê hương ta lúa nếp thơm nồng
Tranh Đông Hồ gà lợn nét tươi trong
Màu dân tộc sáng bừng trên giấy điệp

Bằng những câu thơ trên, nhà thơ đã khái quát được nét vẽ đẹp nhất, sống động và điển hình nhất bức tranh làng quê Kinh Bắc. Một bức tranh đầy màu sắc, ánh sáng và hương vị. Lời giới thiệu “quê hương ta lúa nếp thơm nồng” hết sức mộc mạc, nó như một nét vẽ bình dị, quen thuộc của làng quê Việt Nam gợi dậy bao ám ảnh trong lòng người đọc về một quê hương thanh bình yên ả. Những bức tranh Đông Hồ là hình ảnh đặc trưng của quê hương Kinh Bắc thể hiện được bản sắc văn hoá tinh hoa của con người trên từng nét vẽ. Đó là sự kết tinh vẻ đẹp tài hoa trong cuộc sống tinh thần người Kinh Bắc. Những bức tranh Đông Hồ do những nghệ sĩ dân gian sáng tác bao gồm những đề tài quen thuộc phản ánh tâm tư khát vọng trong sáng lãng mạn và không kém phần dí dỏm của người liên doanh: đám cưới chuột, đàn lợn, hứng dừa, đánh ghen... chúng được vẽ trên giấy dó, giấy điệp, vẽ bằng chất liệu cỏ cây, hoa lá, đất cát quê hương. Như vậy nét tươi trong của tranh Đông Hồ không chỉ gợi ra cái tươi tắn trong trẻo mà còn chứa nét đẹp rạng ngời tinh khôi. Chữ “sáng bừng” được dùng khá độc đáo, nó không còn là tính từ mà đã được sử dụng như một động từ không chỉ để chỉ ánh sáng mà còn khẳng định sức sống kỳ diệu của dân tộc. “Màu dân tộc” trở thành một ẩn dụ độc đáo của Hoàng Cầm, qua đó thể hiện niềm kiêu hãnh của nhà thơ về bản sắc văn hoá của dân tộc mình. Bởi quê hương xiết bao yêu dấu, tự hào sống trọn trong trái tim khói lửa, nhà thơ đã diễn tả nồi đau xót căm hờn xen lẫn sự tiếc nuối xót thương với những hình ảnh đầy ấn tượng:

Quê hương ta từ ngày khủng khiếp
Giặc kéo lên ngùn ngụt lửa hung tàn
Ruộng ta khô
Nhà ta cháy
Chó ngộ một đàn
Lưỡi dài lê sắc máu
Kiệt cùng ngõ thẳm bờ hoang
Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu

Câu thơ đầu giống như câu thơ bản lề làm chuyển đổi mạch cảm xúc của bài thơ. Tác giả gọi những ngày giặc xâm chiến là những ngày “khủng khiếp” cho thấy sự khốc liệt của chiến tranh. Nhiều hình ảnh ẩn dụ được sử dụng để gọi tả sự khốc liệt này, hình ảnh “lửa hung tàn” gợi ra sự tàn bạo của kẻ thù đồng thòi là tiếng nói tố cáo phê phán gay gắt chiến tranh. Nếu ở khổ thơ phía trên nhịp thơ đều đặn dàn trải ổn định thì đến khổ thơ này những câu thơ ngôn ngắt nhịp mạnh dồn dập liên tiếp chỉ tội ác chồng chất của kẻ thù cùng với niềm căm thù ngút tròi và nổi đau tột cùng của con người Từ láy “ngùn ngụt” không chi là từ gợi hình chi ngọn lửa mà chính là lòng căm thù của con người bị đốt cháy – những câu thơ của Hoàng Cầm rất giàu sắc thái biểu cảm, bao trùm lên không gian là sự hoang tàn, vắng lạnh, xơ xác, không còn cái vẻ thanh bình, cái nét trù phú tươi tắn. Tất cả chi là một cảnh tượng chia li chết chóc. Chữ kiệt cùng được dùng rất hay – không gian càng trở nên sâu thẳm, nỗi đau được biểu hiện tột cùng. Điều đặc biệt là tác giả không miêu tả cụ thể hình ảnh con người nhưng dấu ấn về cuộc sống chia li hoang tàn vẫn được biểu hiện rõ, ông đã mượn hình ảnh nhũng con vật vô tri trong bức tranh Đông Hồ để nói về nỗi đau của con người, đây là một dụng ý nghệ thuật sâu xa của nhà thơ Hoàng Cầm. Đằng sau nỗi đau là hình ảnh quê hương Kinh Bắc với những phong tục tập quán, những hội hè, đình đám, được gợi nhắc lại hết sức sống động:

Chỉ bằng vài nét phác hoạ, Hoàng Cầm đã dựng nên trước mắt người đọc từng bức chân dung cụ thể của con người Kinh Bắc, họ đều rạng ngời với vẻ đẹp truyền thống, những người thiếu nữ, có vẻ đảm đang tháo vát, nhũng cụ già phúc hậu, những em nhỏ ngây thơ tinh nghịch. Rõ ràng ở đây ta thấy niềm yêu mến sâu sắc của tác giả. Những nỗi ám ảnh trong Hoàng Cầm sâu sắc nhất có lẽ là hình ảnh người con gái Kinh Bắc. Ông đã dùng những câu thơ đẹp nhất, tài hoa nhất để gợi tả họ:

Có nhớ từng khuôn mặt búp sen
Những cô hàng xén răng đen
Cười như mùa thu toả nắng

Chữ “Có nhớ” đặt ở đầu câu thơ là lời gợi nhắc đầy ám ảnh, hình ảnh “khuôn mặt búp sen” gợi tả khuôn mặt người con gái vừa đoan trang, trong trắng, phúc hậu vừa dịu dàng, và đây cũng là nét vẽ điển hình nhất của người con gái Kinh Bắc nói riêng và của người con gái Việt Nam nói chung. Và gắn liền với hình ảnh “cô hàng xén ràng đen”, đây lại là một phong tục tập quán cổ truyền, một nét vẽ truyền thống người con gái Kinh Bắc. Cái hay nhất của đoạn thơ trên là biện pháp tu từ so sánh giữa nụ cười thiếu nữ Kinh Bắc với ánh nắng mùa thu. Dường như ở đây có một sự giao hoà giữa vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thiên nhiên đất trời. Nét rạng ngời tươi tắn trong nụ cười cô gái cũng giống với nét rạng ngời tươi tắn của nắng mùa thu chứ không phải cái nắng nóng bỏng gay gắt của mùa hè hay yếu ớt ảm đạm của mùa đông, nắng thu như toả trong nó một sức sống mạnh mẽ. Đến đây người đọc như không còn thấy dấu tích của chiến tranh, bởi vậy câu thơ ẩn chứa một niềm tin tưởng lạc quan của con người. Một không gian Kinh Bắc nhộn nhịp, tấp nập được gợi tả qua một loạt những câu thơ tiếp, hình ảnh người người đông đúc trong một không khí tưng bừng náo nức đã khẳng định một sức sống mạnh mẽ của quê hương Kinh Bắc. Tình yêu quê hương Kinh Bắc tràn đầy trong những vần thơ. Trong hoài niệm của Hoàng Cầm về con người Kinh Bắc có hình ảnh người mẹ:

Mẹ già nua còm cõi gánh hàng rong
Dăm miếng cau khô
Mấy lọ phẩm hồng
Vài thếp giấy đầm hoen sương sớm

Những câu thơ đậm màu sắc tả thực. Từ láy “còm cõi” đã diễn tả rất tinh tế vóc dáng khổ hạnh của người mẹ đồng thời chỉ rõ những vất vả, nhọc nhằn, lo toan mà người mẹ phải chịu đựng, trong lòng người đọc như dâng lên sự cảm thương sâu sắc. Gian hàng của người mẹ chẳng có gì, dăm miếng cau khô, mấy lọ phẩm hồng, vài thếp giấy đã hoen vàng. Các từ “dăm”, “vài” là các từ chỉ số nhiều nhưng trong cảm nhận của người đọc, người ta ngỡ như chỉ những thứ hàng hoá ít ỏi, sơ sài của người mẹ, chữ “hoen” được sử dụng rất hay, “hoen” không chỉ là sương thấm vào giấy mà như thấm cả giọt nước mắt, mồ hôi của mẹ. Đi liền với hình ảnh người mẹ là tội ác của kẻ thù:

Chợt lũ quỷ mắt xanh trừng trợn
Khua giầy đinh đạp gãy quán gầy teo
Xì xồ cướp bóc
Tan phiên chợ nghèo

Tác giả gọi kẻ thù là “lũ quỷ mắt xanh” – một hình ảnh ẩn dụ chỉ tội ác tàn bạo và dã man của kẻ thù, từ láy “trừng trợn” không chỉ gợi dáng vẻ nạt nộ, doạ dẫm của kẻ thù mà con góp phần lột tả sống động chân dung của kẻ khát máu, quân cướp bóc. Không những thế, chữ “chợt” chỉ gót giày quân xâm lược đột ngột, bất ngờ, không gian thanh bình bỗng chốc bị phá vỡ. Tác giả sử dụng những từ mạnh mang sắc thái biểu cảm cao “khua” “đạp”, “xì xồ”, “tan”, “gầy teo” diễn tả những hành động dã man liên tiếp của kẻ thù những tội ác chồng chất. Hình ảnh con người hàng xóm, quê hương như bị thu hẹp lai dưới gót giày tàn bạo của quân xâm lược. Qua đó ta thấy tội ác kẻ thù càng tăng, niềm căm thù càng trở nên mạnh mẽ, nỗi đau càng trở nên sâu thẳm. Tột cùng nỗi đau thương trong tâm hồn thi sĩ được đúc kết, gửi gắm qua hai câu thơ lục bát đầy xúc động:

Lá đa lác đác trước lều
Vài ba vét máu loang chiều mùa đông

Không gian hoang sơ hiu quạnh được gọi tả với vài chiếc lá đa thưa thớt, một chiều mùa đông nhuộm đỏ: đỏ của mầu máu, đỏ của ráng chiều. Câu thơ có khả năng gây ấn tượng cực mạnh đối với người đọc. Câu lá đa lác đác trước lều” gợi âm điệu buồn tẻ, rời rạc, điểm nhịp cho không gian vắng vẻ, thưa thớt, hiu quạnh của làng quê Việt Nam trong những ngày tháng kẻ tù xâm lược các từ “vài ba”, loang được sử dụng rất đắt giúp người đọc cảm nhận được từng vết máu đan...

(4 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: NÊN BỊ GAI ĐÂM          (1) Núi lửa nào hay mình làm đau trái đất. Sóng thần nào hay mình làm đau những đại dương. Bão tố nào hay mình làm đau những cánh rừng. Đá ghềnh nào hay mình làm tổn thương những dòng suối. Mỏ neo níu giữ con thuyền đâu hay đã làm rách tướp những lòng sông.          (2) Trái rụng đâu hay mình làm đau lòng...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

NÊN BỊ GAI ĐÂM

         (1) Núi lửa nào hay mình làm đau trái đất. Sóng thần nào hay mình làm đau những đại dương. Bão tố nào hay mình làm đau những cánh rừng. Đá ghềnh nào hay mình làm tổn thương những dòng suối. Mỏ neo níu giữ con thuyền đâu hay đã làm rách tướp những lòng sông.

         (2) Trái rụng đâu hay mình làm đau lòng vườn. Nắng chói đâu hay mình làm đau những giọt sương đậu hờ trên mép lá. Bụi bay đâu hay mình làm đau những làn hương. Con ong đâu hay tiếng đập cánh vụng về làm giật mình nụ hoa út ít. Lá rơi nào hay mình làm tổn thương giấc mơ của cánh chuồn kim thiêm thiếp sau ngọn cỏ góc ao.

         (3) Tiếng chuông rền làm tổn thương hoàng hôn. Bước chân mau làm tổn thương những con đường. Gót giày khua làm tổn thương lối ngõ. Nếp áo nhàu làm tổn thương bao ấp iu của gió. Vệt lá lăn làm tổn thương thảm rêu nhung ẩm ướt bên thềm.

         (4) Ngòi bút sắc làm đau trang giấy. Nét mực hoen làm đau con chữ gầy. Câu thơ suông làm tổn thương ánh đèn tri kỉ. Giọng ca trơn làm tổn thương điệu nhạc say đắm. Ngón tay bấm bâng quơ làm tổn thương bao âm giai ẩn trong mỗi phím đàn.

         (5) Lần lỗi hẹn làm đau điểm hẹn. Cái bắt tay ơ hờ làm đau nhịp tim sâu. Nụ cười tắt mau làm tổn thương những thắc thỏm mong cầu. Tiếng thở dài làm tổn thương ánh nhìn ngân ngấn. Thoáng chau mày làm đau giọt mồ hôi lau vội lúc cuối ngày.

         (6) Thế giới cần nâng niu quá đỗi. Ta sống đời lại thô tháp làm sao. Ta làm tổn thương những dòng sông. Ta làm tổn thương những mặt đầm. Ta làm tổn thương những mảnh vườn. Ta làm tổn thương những mùa hoa trái. Ta làm tổn thương những bình minh yên ả. Ta làm tổn thương những canh khuya trong vắng. Ta làm đau những niềm người quá đỗi mong manh…

        (7) Mặt đất ngàn đời quen tha thứ. Đại dương bao la quen độ lượng. Cánh rừng mênh mông quen trầm mặc. Những dòng sông quen chảy xuôi. Những hồ đầm quen nín lặng. Những nẻo đường quen nhẫn nhịn. Những góc vườn quen che giấu. Những thảm rêu vốn không biết dỗi hờn. Những đoá hoa không bao giờ chì chiết. Những giấc mơ chỉ một mực bao dung. Những yêu thương không bao giờ trả đũa…

         (8) Và ta cứ yên chí đi qua thế giới này với bước chân quen xéo lên cỏ hoa. Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu.

(Chu Văn Sơn)

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.

Câu 2 (0.5 điểm): Nêu nội dung của văn bản trên.

Câu 3 (1.0 điểm): Xác định và phân tích một biện pháp tu từ trong đoạn (7).

Câu 4 (1.0 điểm): Trong câu văn: “Và ta cứ yên chí đi qua thế giới này với bước chân quen xéo lên cỏ hoa. Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm, để ta được giật mình: tổn thương là rỉ máu.” Vì sao tác giả lại nói “Thỉnh thoảng bàn chân nên bị gai đâm”? 

Câu 5 (1.0 điểm): Bài học ý nghĩa nhất anh/chị rút ra từ văn bản là gì?

0
(4 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:                                 TỰ MIỄN                         (Tự khuyên mình) Phiên âm:                Một hữu đông hàn tiều tụy cảnh,                Tương vô xuân noãn đích huy hoàng;                Tai ương bả ngã lai đoàn luyện,                Sử ngã tinh thần cánh khẩn trương. Dịch nghĩa:        ...
Đọc tiếp

(4 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

                                TỰ MIỄN

                        (Tự khuyên mình)

Phiên âm:

               Một hữu đông hàn tiều tụy cảnh,

               Tương vô xuân noãn đích huy hoàng;

               Tai ương bả ngã lai đoàn luyện,

               Sử ngã tinh thần cánh khẩn trương.

Dịch nghĩa:

               Không có cảnh mùa đông tiêu điều rét mướt,

               Sẽ không có mùa xuân ấm áp huy hoàng;

               Tai ương rèn luyện ta,

               Khiến cho tinh thần ta càng thêm hăng hái.

Dịch thơ:

                     Ví không có cảnh đông tàn,

               Thì đâu có cảnh huy hoàng ngày xuân;

                     Nghĩ mình trong bước gian truân,

               Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng.

(Thơ Hồ Chí Minh, Cảnh Nguyên và Hồ Văn Sơn biên soạn, trang 380-381)

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ.

Câu 2 (0.5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ nào?

Câu 3 (1.0 điểm): Xác định và phân tích một biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau:

Một hữu đông hàn tiều tụy cảnh,

Tương vô xuân noãn đích huy hoàng;

Câu 4 (1.0 điểm): Tai ương vốn là những điều tiêu cực, song trong bài thơ này, đối với nhân vật trữ tình, tai ương có ý nghĩa gì?

Câu 5 (1.0 điểm): Bài học ý nghĩa nhất anh/chị rút ra từ bài thơ là gì?

1
25 tháng 1

1 PTBT Chính đc sử dụng trong bài thơ là biểu cảm kết hợp với tự sự

2 thất ngôn tứ tuyết

3 là tương phản

4. là cơ hội để rèn luyện,thử thách bản thân

5 Khó khăn,thử thách là một phần tất yếu của cuộc sống và là cơ hội đề con người trưởng thành và mạnh mẽ hơn