K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ba khổ thơ cuối của bài thơ "Quê hương" của Trúc Quỳnh đã khéo léo lột tả được tình yêu tha thiết đối với quê hương, đồng thời chạm đến trái tim người đọc bằng những hình ảnh thân quen và giản dị. Khổ thơ thứ ba vẽ lên hình ảnh ngôi làng nhỏ, với con đường mòn quanh co và những cánh đồng lúa bát ngát, như một bức tranh quê hương tươi đẹp, mộc mạc. Hình ảnh "cánh cò trắng muốt" bay lượn trên cánh đồng tạo nên một khung cảnh yên bình và đầy ắp ký ức tuổi thơ. Khổ thơ thứ tư tiếp nối với âm thanh ríu rít của lũ trẻ chăn trâu, tiếng sáo diều vi vu trong gió, gợi nhớ về những kỷ niệm đẹp đẽ, vui tươi của thời ấu thơ. Đặc biệt, khổ thơ cuối cùng với hình ảnh bà cụ già ngồi nhai trầu bên hiên nhà, ánh mắt xa xăm nhìn về những ngày đã qua, khiến người đọc không khỏi xúc động và trân trọng hơn những giá trị truyền thống, tình cảm gia đình thiêng liêng. Tất cả đã làm nên một bức tranh quê hương thật sống động, giàu cảm xúc, gợi cho người đọc niềm tự hào và tình yêu bất tận đối với nơi chôn rau cắt rốn của mình. nếu sai bạn có thể nói với mình

21 tháng 1

cảm ơn bạn nhé


S
21 tháng 1

dòng điện tiêu thu của máy lạnh là: 900 : 220 ≈ 4,09 (A)

dòng điện tiêu thu của quạt treo tường là: 50 : 220 ≈ 0,23 (A)

dòng điện tiêu thu của đèn ngủ là: 10 : 220 ≈ 0,05 (A)

tổng dòng điện tiêu thụ: 4,09 + 0,23 + 0,05 = 4,37 (A)

21 tháng 1

Cấu tạo cơ bản của đồng hồ vạn năng Đồng hồ vạn năng (hay còn gọi là đồng hồ đa năng) là một thiết bị đo lường dùng để đo nhiều đại lượng điện khác nhau như điện áp, dòng điện, điện trở, và một số đại lượng khác. Cấu tạo cơ bản của một đồng hồ vạn năng bao gồm các bộ phận sau: Màn hình hiển thị: Đây là phần hiển thị kết quả đo, có thể là đồng hồ kim (analog) hoặc màn hình số (digital). Màn hình hiển thị giúp người sử dụng dễ dàng đọc được kết quả đo. Kim chỉ thị (ở đồng hồ vạn năng analog): Đây là một thanh kim dùng để chỉ vào một dãy chia trên mặt đồng hồ, thể hiện giá trị đo được. Đối với đồng hồ vạn năng số, bộ phận này sẽ được thay thế bằng một màn hình LCD hoặc LED. Công tắc chọn thang đo (Dial hoặc Selector switch): Là phần điều khiển để chọn chế độ đo và thang đo phù hợp. Người dùng có thể chọn đo điện áp (V), dòng điện (A), điện trở (Ω), hoặc các chế độ đo khác. Cổng đo (Jack): Là các cổng nối tiếp với các đầu dây đo (thường có 3 cổng: cổng đo điện áp và điện trở, cổng đo dòng điện, và cổng chung GND). Các đầu dây đo: Thường bao gồm hai dây đo: một đầu có màu đỏ (dùng để đo điện áp/dòng điện dương) và một đầu có màu đen (dùng làm cực âm hoặc cực chung). Mạch đo: Các mạch bên trong đồng hồ vạn năng giúp đo và chuyển đổi các tín hiệu thành các giá trị có thể đọc được. Cách sử dụng đồng hồ vạn năng để đo một đại lượng điện Để đo một đại lượng điện, bạn cần làm theo các bước sau: 1. Đo điện áp (Voltage) Cách thực hiện: Chọn thang đo điện áp (V) trên công tắc chọn thang đo. Cắm đầu đo đỏ vào cổng có ký hiệu "V" và đầu đo đen vào cổng chung (GND). Đặt đầu đo vào hai điểm của mạch mà bạn muốn đo điện áp. Đầu đo đỏ chạm vào điểm có điện áp cao hơn và đầu đo đen vào điểm có điện áp thấp hơn (hoặc đất). Đọc giá trị điện áp trên màn hình của đồng hồ. Lưu ý: Khi đo điện áp, đồng hồ cần kết nối song song với mạch đo. 2. Đo dòng điện (Current) Cách thực hiện: Chọn thang đo dòng điện (A) trên công tắc chọn thang đo. Cắm đầu đo đỏ vào cổng có ký hiệu "A" (dòng điện) và đầu đo đen vào cổng chung (GND). Đặt đồng hồ nối tiếp với mạch mà bạn muốn đo dòng điện. Cả mạch phải được cắt để dòng điện đi qua đồng hồ vạn năng. Đọc giá trị dòng điện trên màn hình của đồng hồ. Lưu ý: Khi đo dòng điện, đồng hồ cần kết nối theo kiểu nối tiếp với mạch. 3. Đo điện trở (Resistance) Cách thực hiện: Chọn thang đo điện trở (Ω) trên công tắc chọn thang đo. Cắm đầu đo đỏ vào cổng có ký hiệu "Ω" và đầu đo đen vào cổng chung (GND). Đặt hai đầu đo vào hai đầu của điện trở cần đo. Đọc giá trị điện trở trên màn hình của đồng hồ. Lưu ý: Khi đo điện trở, bạn cần đảm bảo mạch không có nguồn điện hoạt động, vì việc đo điện trở trên mạch có điện có thể gây sai số hoặc hư hại đồng hồ. 4. Kiểm tra tiếp xúc (Continuity check) Cách thực hiện: Chọn chế độ kiểm tra tiếp xúc (continuity), có thể được ký hiệu bằng biểu tượng sóng âm hoặc ký hiệu tương tự. Cắm đầu đo vào cổng thích hợp. Đặt đầu đo vào hai điểm mà bạn muốn kiểm tra. Nếu hai điểm này có nối tiếp tốt (không bị đứt đoạn), đồng hồ sẽ phát ra âm thanh hoặc hiển thị tín hiệu tương ứng. Lưu ý: Chế độ này rất hữu ích để kiểm tra dây dẫn hay mạch điện bị đứt. Một số lưu ý khi sử dụng đồng hồ vạn năng: Luôn chọn đúng thang đo trước khi sử dụng. Kiểm tra kết nối dây đo trước khi thực hiện đo. Không đo điện áp vào chế độ đo điện trở và ngược lại. Đảm bảo mạch không có dòng điện khi đo điện trở. Khi đo dòng điện, cần phải ngắt mạch và nối đồng hồ vào mạch sao cho dòng điện đi qua đồng hồ.

20 tháng 1

Đoạn văn này sử dụng biện pháp tu từ liệt kê để tạo ra sự nhấn mạnh và tăng cường hiệu ứng của ý tưởng. Cụ thể, biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng là "dám nghĩ, dám làm, dám sống". Biện pháp này giúp tạo ra sự nhất quán và mạch lạc trong câu văn, đồng thời làm nổi bật tính kiên định và sự quyết tâm của người có ý chí và nghị lực.

20 tháng 1

english or spanish

20 tháng 1

1 harmful

2 reducing

3 electricity

4 effectively

5 consumption

6 unused

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc văn bản sau:           Bến đò ngày mưa Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa. Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt, Mặc con thuyền cắm lại đậu trơ vơ.  Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo Vài quán hàng không khách đứng xo ro. Một bác lái ghé buồm vào hút điếu, Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho. Ngoài đường lội...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Đọc văn bản sau:

          Bến đò ngày mưa

Tre rũ rợi ven bờ chen ướt át
Chuối bơ phờ đầu bến đứng dầm mưa.
Và dầm mưa dòng sông trôi rào rạt,
Mặc con thuyền cắm lại đậu trơ vơ. 

Trên bến vắng, đắm mình trong lạnh lẽo
Vài quán hàng không khách đứng xo ro.
Một bác lái ghé buồm vào hút điếu,
Mặc bà hàng sù sụ sặc hơi, ho.

Ngoài đường lội họa hoằn người đến chợ
Thúng đội đầu như đội cả trời mưa.
Và họa hoằn một con thuyền ghé chở,
Rồi âm thầm bến lại lặng trong mưa.

               (Trích Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh - Hoài Chân, NXB Văn học, 2000, tr.192 - 193)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Xác định thể thơ của bài thơ trên.

Câu 2. Đề tài của bài thơ này là gì?

Câu 3. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy ấn tượng trong bài thơ.

Câu 4. Bức tranh bến đò ngày mưa được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào? Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận gì?

Câu 5. Qua bức tranh bến đò ngày mưa, bài thơ đã gợi lên tâm trạng, cảm xúc như thế nào?

2
16 tháng 3

Thể thơ 8 chữ

16 tháng 3

Đề tài quê hương

I. ĐỌC HIỂU (4 điểm) Đọc văn bản sau: TRUYỆN THẦN NÚI MINH CHỦ ĐỒNG CỔ     Theo truyện Báo cực thì thần là Minh Chủ Chiêu Cảm Linh Thần Đức Đại Vương, vốn là thần núi Đồng Cổ. Núi này ở xã Đan Nê Thượng, huyện Yên Định.     Xưa, Vua Lý Thái Tông đi đánh Chiêm thành, đến đóng quân ở Trường Yên, canh ba đêm đó nằm mơ thấy một dị nhân, mặc...
Đọc tiếp

I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)

Đọc văn bản sau:

TRUYỆN THẦN NÚI MINH CHỦ ĐỒNG CỔ

    Theo truyện Báo cực thì thần là Minh Chủ Chiêu Cảm Linh Thần Đức Đại Vương, vốn là thần núi Đồng Cổ. Núi này ở xã Đan Nê Thượng, huyện Yên Định.

    Xưa, Vua Lý Thái Tông đi đánh Chiêm thành, đến đóng quân ở Trường Yên, canh ba đêm đó nằm mơ thấy một dị nhân, mặc nhung phục nói với Vua Thái Tông rằng: “Thần là thần núi Đồng Cổ, nghe Vua đi đánh phương Nam xin theo Vua để lập chiến công”. Vua trong giấc mơ cho phép thần đi theo. Dẹp xong Chiêm Thành, Vua phải hoàn về kinh đô, rồi ra lệnh cho quần thần dựng đền thờ ở chùa Từ Ân bên trái bờ sông ở Kinh sư. Khi Thái Tổ băng hà, Thái Tông theo di chiếu lên ngôi. Đêm ấy, ngài mơ thấy thần đến nói với mình rằng: “Ba người em là Dực Thánh Vương, Đông Chinh Vương và Vũ Đức Vương âm mưu làm phản”. Sáng sớm hôm sau, ba Vương đã phục binh ở trong Long thành, tiến công đến các cửa thành. Thái Tông sai Lê Phụng Hiểu đem quân chống giữ(1).

    Phụng Hiểu vốn là người Na Sơn, huyện Thanh Hóa, người cao 7 thước, râu ria rậm rạp, sức mạnh phi thường. Thời còn bé, có người ở giáp Lương Giang mượn sức ông để đánh nhau với người khác. Ông liền nhổ cây, bật cả rễ lên nên đối phương khiếp sợ. Lúc ba vương làm phản, Lê Phụng Hiểu vâng mệnh mở cửa thành, rút kiếm đến chỗ cửa Quảng Phúc và thét lớn: “Dực Thánh, Đông Chinh, Vũ Đức nhòm ngó ngôi vua, coi thường vua mới, vong ân, bội nghĩa, Phụng Hiểu tôi xin lấy đầu các ông dâng nộp!”. Rồi xông thẳng vào chém chết Vũ Đức Vương. Đông Chinh và Dực Thánh sợ hãi bỏ chạy, bọn tay chân đền tan tác. Nội loạn dẹp yên, y như thần đã báo mộng trợ giúp. Thái Tông liền phong cho thần làm “Thiên hạ Minh Chủ”. Mỗi năm đến ngày mồng 4 tháng 4, nhà vua hội họp trăm quan làm lễ thề ở đền thần. Nội dung lời thề như sau: “Làm bề tôi mà bất trung thì sẽ bị thần giết chết”. Từ đấy, thần được dân chúng hương khói hằng ngày.

    Còn như Lê Phụng Hiểu có công dẹp yên nội loạn, Lý Thái Tông sắc phong thưởng: “Trung nghĩa, anh dũng vượt xa Kính Đức đời Đường”(2). Về sau, ông lại theo vua đi đánh Chiêm Thành, có nhiều công tích to lớn, nức tiếng xa gần. Khi ông mất, được dựng đền thờ phụng. Các đời sau cũng phong tặng tước Vương.

(Trần Thế Pháp, Lĩnh Nam chích quái – NXB Kim Đồng, 2019)

(1) Việt Sử Lược chép rằng: “Vua Lý Thái Tông húy là Đức Chánh, tên là Phật Mã (52 – 3), con trưởng của vua Thái Tổ, mẹ người họ Lê. Thái Tổ lên ngôi phong Phật Mã làm Khai Thiên Đại Vương và lập làm Thái tử. Năm Thuận Thiên thứ 11 (1020) Thái tử có công đi dẹp yên được các bọn giặc rợ. Lý Thái Tổ mất, quần thần vâng theo di chiếu, đến cung Long Đức mời Thái Tử lên ngôi. Lúc bấy giờ Dực Thánh Vương, Võ Đức Vương đều đem binh mai phục ở ngoài cửa Quảng Phúc muốn đánh lén. Vua từ cửa Tường Phù vào đến điện Càn Nguyên, binh ở ba phủ kéo đến đánh rất gấp. Vua sai Nguyễn Nhân Nghĩa chống cự, quân của ba phủ thất bại, Võ Đức Vương bị Lê Phụng Hiểu giết chết. Trong ngày ấy, vua lên ngôi trước linh cữu vua Thái Tổ, hạ lệnh đại xá tù tội, đổi niên hiệu, lấy năm Thuận Thiên thứ 19 (1028) là năm đầu hiệu Thiên Thành. Quần thần dâng tôn hiệu là: “Khai Thiên Thống Vận Tôn Đạo Qúy Đức Thánh Văn Quảng Võ Sùng Nhân Thượng Thiện Chính Lý Dân An Thần Phù Long Hiện Thể Nguyên Ngự Cực Ức Tuế Công Cao Ứng Chân Bửu lịch Thông Nguyên Chí Áo Hưng Long Đại Định Thông Minh Từ Hiếu Hoàng Đế”.

(2) Kính Đức: Tức Úy Trì Cung (585 – 658), danh tướng thời mạt Tùy, sơ Đường, tên là Cung, tên chữ là Kính Đức. Khi Lý Thế Dân (sau này là Đường Thái Tổ) bị vây khốn, Kính Đức liều mình cứu giúp chạy thoát. Từ đó Kính Đức trở thành bộ hạ mật thiết của Lý Thế Dân.

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Văn bản Truyện thần núi Minh Chủ Đồng Cổ thuộc thể loại gì?

Câu 2. Chỉ ra những chi tiết tưởng tượng kì ảo có trong văn bản Truyện thần núi Minh Chủ Đồng Cổ.

Câu 3. Xác định sự việc chính của văn bản Truyện thần núi Minh Chủ Đồng Cổ.

Câu 4. Việc hai lần Vua Lý Thái Tông mơ gặp thần núi Đồng Cổ trong văn bản Truyện thần núi Minh Chủ Đồng Cổ có ý nghĩa gì?

Câu 5. Chủ đề của văn bản Truyện thần núi Minh Chủ Đồng Cổ là gì?

0