K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

(4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích truyện ngắn sau: HƯƠNG ỔI      Tôi sực nhớ đến số báo đầu thu sắp tới – Cha viết một bài chăng – tôi bảo.      Ông già không nói. Đang nhấp ngụm trà thơm phức mùi ngâu. Hoa ngâu năm ngoái.      Buổi chiều, cô Ngân sang chơi. Cô hàng xóm vừa du học ở Australia về. Cho một đĩa ổi chín.      – Cây chặt từ lâu...
Đọc tiếp

(4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích truyện ngắn sau:

HƯƠNG ỔI

     Tôi sực nhớ đến số báo đầu thu sắp tới – Cha viết một bài chăng – tôi bảo.

     Ông già không nói. Đang nhấp ngụm trà thơm phức mùi ngâu. Hoa ngâu năm ngoái.

     Buổi chiều, cô Ngân sang chơi. Cô hàng xóm vừa du học ở Australia về. Cho một đĩa ổi chín.

     – Cây chặt từ lâu rồi mà. – Tôi ngạc nhiên hỏi.

     Cây vườn bên ngày xưa, cứ thu về là hương ổi tỏa sang. Hương nhè nhẹ bâng khuâng. Nhưng tuổi thơ tôi chẳng bao giờ được ăn ổi vườn bên. Tiếng con bé Ngân ríu rít trèo hái quả. Tiếng mùa thu ríu rít. Nhưng cha tôi cấm, không cho sang. Hai nhà không giao thiệp. Chỉ có hương ổi là bay sang.

     Tôi cũng chẳng mấy khi gặp mẹ Ngân. Bà đẹp lắm. Đẹp lạ lùng. Nghe nói ngày trẻ, cha tôi yêu bà. Tình yêu từ tuổi ấu thơ có mùi hương ổi. Nhưng mẹ cha không ưng thầy kí nhật trình nghèo, chẳng gả. Cha rủ bà trốn. Bà không dám. Rồi một hôm thấy pháo cưới treo trên nhành ổi tung toé, quả chín rơi lụp bụp. Cha bà nhận chàng trai đang là kĩ sư công chính về ở rể.

     Bức tường ngăn được xây cao thêm và lên rêu năm tháng từ ấy. Nhưng hương ổi thu về vẫn cứ bay sang.

     Mẹ tôi và cha Ngân cùng mất một độ, cách đây mấy năm. Bà mẹ chặt cây ổi quý nhưng đã cỗi. Tiếng dao chặt gỗ chan chát trong một buổi sớm đầu thu. Cha tôi ngồi bên cửa sổ run run lục tìm những trang viết ố vàng, nhưng vẫn còn thoảng mùi hương ổi tình đầu...

     Vậy sao hôm nay lại có những trái ổi đào?

     – Em ươm giống cũ trồng mới đấy. Năm nay ra trái bói. – Ngân nói.

     Tôi cắn trái ổi mùa đầu. Và mời cha một trái. Răng ông đã yếu. Nhưng trái của ông chín mềm...

(Nguyễn Phan Hách, Những trang văn chọn lọc, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2002, tr. 196 - 197)

0
(1,0 điểm) Thoại Khanh đã làm gì để bảo vệ hạnh phúc gia đình? Từ đó, em hãy nhận xét về cảm hứng nhân đạo của tác phẩm. Bài đọc: Thoại Khanh - Châu Tuấn là một truyện thơ Nôm khuyết danh nổi tiếng với nhân dân Nam Bộ. Chuyện kể về nàng Thoại Khanh là con gái của quan thừa tướng nước Tống đẹp người, đẹp nết. Mồ côi cha mẹ sớm, nàng gặp chàng thư sinh Châu Tuấn và kết...
Đọc tiếp

(1,0 điểm) Thoại Khanh đã làm gì để bảo vệ hạnh phúc gia đình? Từ đó, em hãy nhận xét về cảm hứng nhân đạo của tác phẩm.

Bài đọc:

Thoại Khanh - Châu Tuấn là một truyện thơ Nôm khuyết danh nổi tiếng với nhân dân Nam Bộ. Chuyện kể về nàng Thoại Khanh là con gái của quan thừa tướng nước Tống đẹp người, đẹp nết. Mồ côi cha mẹ sớm, nàng gặp chàng thư sinh Châu Tuấn và kết duyên cùng chàng (Gặp gỡ). Gia biến và lưu lạc: Châu Tuấn đi thi đỗ trạng nguyên, do từ chối hôn sự mà bị đi đày 17 năm. Thoại Khanh bị bạn chồng dụ dỗ và đuổi đi. Hai mẹ con dắt nhau đi tìm Châu Tuấn, trải qua nhiều kiếp nạn. Đói khát, nàng cắt thịt mình cho mẹ chồng ăn, lấy mắt mình nộp cho dâm thần để hắn khỏi giết mẹ. Đoàn tụ: Thoại Khanh gặp lại Châu Tuấn, nàng được Phật cho mắt sáng trở lại. Châu Tuấn làm vua hai nước, đầy đủ hạnh phúc, báo ân báo oán công bằng.
Này đoạn Thoại Khanh ở nhà,
Chồng đi ứng cử kể đà bảy năm.
Phận đành cần kiệm khó khăn,
Bữa no bữa đói, thiết thân cơ hàn.
Quần áo rách rưới lang thang,
Làm thuê nuôi mẹ, phần nàng ăn rau
Hai hàng nước mắt thấm bâu,
Tóc rối bù đầu, chẳng gỡ chẳng trâm.
Đêm đông gió lạnh căm căm,
Ôm mẹ vào lòng cho ấm mẹ ngơi.
Tóc dài lại đắp phía ngoài,
Giả làm mềm chiếu, chi làm tấm thân.
Nàng rằng muốn xuống âm cung,
Cho tròn đạo chồng, mất thảo mẹ cha.
Biết ai nuôi dưỡng mẹ già,
Hai hàng nước mắt nhỏ sa ròng ròng...
Tương Tử bạn học cùng chồng,
Đi thi chẳng đỗ, uổng công, về nhà.
Cửa hàng phú quý vinh hoa,
Vàng ròng mười nén mua mà chức sang.
Quyền đặng thái thú cao quan,
Mua cho chú chàng thái thú tại gia.
Tương Tử xem thấy mặt hoa phải lòng.

Muốn sao cho được một phòng,
Vàng ròng hai nén nói trong với nàng:
“Chồng nàng qua chốn Tề bang,
Thác bảy năm tràng còn chực làm chi?
Ta thì phú quý vinh quy,
Cửa nhà giàu có thiếu chi bạc vàng!
Tội chi rách rưới lang thang
Về ta cấp dưỡng cho an phận nàng.
Trời đã định chữ nhơn duyên,
Ta nay đã có vợ hiền tốt thay.
Qua cưới bậu đặng về rày:
Chia đôi sự nghiệp làm hai cửa nhà.”
Thoại Khanh thôi mới nói ra:
“Và người bạn học cũng là đồng song
Sử kinh người đã làu thông
Sao người lại dám ra lòng tà tây?
Dụ tôi làm chuyện chẳng ngay,
Thật là súc vật chẳng hay đạo người.
Của người đem dụ lòng tôi,
Tôi thà đói lạnh, của người chẳng ham.
Của chàng trả lại cho chàng,
Tôi thà dắt mẹ đi tìm bạn xưa”.

(Trích Kho tàng truyện Nôm khuyết danh, tập 2, Nhiều tác giả, NXB Văn học, 2000)

Chú thích:
- Ứng cử: ở đây có thể được hiểu là ứng thi, dự thi.
- Thấm bâu: thấm áo.
- Thái thú: chức quan tương đương tri huyện/ ở đây ý nói chức quan mua danh chứ không có thực tài.
- Qua: ta, tôi/ bậu: nàng (xưng hô thân thiết ở Nam Bộ xưa).
- Đồng song: cùng học với nhau một lớp, một thầy.
- Làu thông: hiểu sâu sắc.
- Tà tây: không chính đáng.

0
25 tháng 11 2024

a, \(2Cu+O_2\underrightarrow{t^o}2CuO\)

b, \(n_{Cu}=\dfrac{3,2}{64}=0,05\left(mol\right)\)

\(n_{O_2}=\dfrac{0,9916}{24,79}=0,04\left(mol\right)\)

Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,05}{2}< \dfrac{0,04}{1}\), ta được O2 dư.

Theo PT: \(n_{O_2\left(pư\right)}=\dfrac{1}{2}n_{Cu}=0,025\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow n_{O_2\left(dư\right)}=0,04-0,025=0,015\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow V_{O_2\left(dư\right)}=0,015.24,79=0,37185\left(l\right)\)

c, \(n_{CuO}=n_{Cu}=0,05\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow m_{CuO}=0,05.80=4\left(g\right)\)

25 tháng 11 2024

Dư bnhiu gam hay lit bn

 

25 tháng 11 2024

a, \(2Al+3Cl_2\underrightarrow{t^o}2AlCl_3\)

b, \(n_{Al}=\dfrac{12,15}{27}=0,45\left(mol\right)\)

\(n_{Cl_2}=\dfrac{14,874}{24,79}=0,6\left(mol\right)\)

Xét tỉ lệ: \(\dfrac{0,45}{2}>\dfrac{0,6}{3}\), ta được Al dư.

Theo PT: \(n_{Al\left(pư\right)}=n_{AlCl_3}=\dfrac{2}{3}n_{Cl_2}=0,4\left(mol\right)\)

⇒ nAl (dư) = 0,45 - 0,4 = 0,05 (mol)

⇒ mAl (dư) = 0,05.27 = 1,35 (g)

b, mAlCl3 = 0,4.133,5 = 53,4 (g)

 

25 tháng 11 2024

a, Chất rắn là Ag.

⇒ mAg = 10,8 (g)

PT: \(2Al+6HCl\rightarrow2AlCl_3+3H_2\)

Ta có: \(n_{H_2}=\dfrac{14,874}{24,79}=0,6\left(mol\right)\)

Theo PT: \(n_{Al}=\dfrac{2}{3}n_{H_2}=0,4\left(mol\right)\)

⇒ mAl = 0,4.27 = 10,8 (g)

\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\%m_{Al}=\dfrac{10,8}{10,8+10,8}.100\%=50\%\\\%m_{Ag}=50\%\end{matrix}\right.\)

b, Theo PT: \(n_{HCl}=2n_{H_2}=1,2\left(mol\right)\)

\(\Rightarrow V=\dfrac{1,2}{1,5}=0,8\left(l\right)=800\left(ml\right)\)

\(n_{AlCl_3}=\dfrac{2}{3}n_{H_2}=0,4\left(mol\right)\Rightarrow C_{M_{AlCl_3}}=\dfrac{0,4}{0,8}=0,5\left(M\right)\)

25 tháng 11 2024
Dữ liệu bài toán:
  • Khí H₂ thu được: 14,874 L (đkc).
  • Chất rắn còn lại: 10,8 g.
  • Dung dịch HCl: 1,5M.
  • Từ dữ liệu trên, ta cần tìm khối lượng của mỗi kim loại (nhôm và bạc) trong hỗn hợp X, cũng như tính thể tích dung dịch HCl (V) và nồng độ các chất sau phản ứng.
a) Tính khối lượng mỗi kim loại trong X và % khối lượng mỗi kim loại 1. Phản ứng hóa học:
  • Nhôm (Al) phản ứng với axit clohidric (HCl) theo phương trình: 2Al+6HCl→2AlCl3+3H22Al + 6HCl \rightarrow 2AlCl_3 + 3H_2
  • Bạc (Ag) phản ứng với axit clohidric (HCl) theo phương trình: 2Ag+2HCl→2AgCl+H22Ag + 2HCl \rightarrow 2AgCl + H_2
2. Tính số mol khí H₂:

Sử dụng điều kiện khí lý tưởng (đkc), ta có mối quan hệ giữa thể tích khí và số mol khí tại đkc:

1mol H2=22,4L1 mol \, H_2 = 22,4 L

Vậy, số mol H2H_2 thu được là:

n(H2)=14,87422,4=0,663moln(H_2) = \frac{14,874}{22,4} = 0,663 mol

3. Liên hệ giữa số mol H₂ và số mol của Al, Ag:
  • Từ phương trình phản ứng của Al:

    2Al→3H2(tỷ lệ mol: Al : H₂ = 2 : 3)2Al \rightarrow 3H_2 \quad \text{(tỷ lệ mol: Al : H₂ = 2 : 3)} Soˆˊ mol Al=23×n(H2)=23×0,663=0,442mol\text{Số mol Al} = \frac{2}{3} \times n(H_2) = \frac{2}{3} \times 0,663 = 0,442 mol
  • Từ phương trình phản ứng của Ag:

    2Ag→H2(tỷ lệ mol: Ag : H₂ = 2 : 1)2Ag \rightarrow H_2 \quad \text{(tỷ lệ mol: Ag : H₂ = 2 : 1)} Soˆˊ mol Ag=12×n(H2)=12×0,663=0,332mol\text{Số mol Ag} = \frac{1}{2} \times n(H_2) = \frac{1}{2} \times 0,663 = 0,332 mol
4. Tính khối lượng của mỗi kim loại:
  • Khối lượng nhôm (Al):

    mAl=n(Al)×MAl=0,442×27=11,934gm_{Al} = n(Al) \times M_{Al} = 0,442 \times 27 = 11,934 g
  • Khối lượng bạc (Ag):

    mAg=n(Ag)×MAg=0,332×108=35,856gm_{Ag} = n(Ag) \times M_{Ag} = 0,332 \times 108 = 35,856 g
5. Kiểm tra khối lượng chất rắn:

Khối lượng chất rắn thu được gồm AlCl₃ và AgCl. Tổng khối lượng chất rắn sau phản ứng là 10,8 g. Tuy nhiên, ta đã tính được khối lượng nhôm và bạc trong hỗn hợp là:

mAl+mAg=11,934+35,856=47,79gm_{Al} + m_{Ag} = 11,934 + 35,856 = 47,79 \text{g}

b) Tính V và nồng độ Cm của các chất sau phản ứng Bước 1: Tính thể tích dung dịch HCl

Sử dụng dữ liệu đã cho, ta tính thể tích dung dịch HCl tham gia phản ứng theo công thức:

V(HCl)=n(HCl)×Molar concentration of HCl

25 tháng 11 2024

Ta có: \(n_{Al}=\dfrac{10,8}{27}=0,4\left(mol\right)\)

PT: \(2Al+3H_2SO_4\rightarrow Al_2\left(SO_4\right)_3+3H_2\)

_____0,4______0,6_______________0,6 (mol)

\(\Rightarrow a=C_{M_{H_2SO_4}}=\dfrac{0,6}{0,5}=1,2\left(M\right)\)

\(V=V_{H_2}=0,6.24,79=14,874\left(l\right)\)