Tìm thành ngữ/tục ngữ có chứa biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh(chỉ rõ từ ngữ chứa biện pháp tu từ đó và tác dụng của biện pháp tu từ)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a) Tỉ lệ các kiểu hình này xấp xỉ là 9:3:3:1, trong đó hoa tím : hoa trắng ≈ 3:1; lá có tua cuốn : không tua cuốn ≈ 3:1 → Tỉ lệ kiểu hình chung = tích tỉ lệ kiểu hình riêng (9:3:3:1 = (3:1) x (3:1))→ Tuân theo quy luật phân li độc lập của Mendel.
b) F2 có 16 tổ hợp → F1 dị hợp 2 cặp gene: AaBb
→ P thuần chủng có thể là AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB.
Sơ đồ lai từ F1 đến F2:
c) F1 lai phân tích: AaBb x aabb
Tỉ lệ kiểu hình: 4 kiểu hình với tỉ lệ 1:1:1:1.

Hiệu vận tốc là:
\(40-8=32\left(km/h\right)\)
Thời gian để gặp nhau là:
\(\dfrac{50}{32}=\dfrac{25}{16}\) (giờ)
Quãng đường xe đạp đi được là:
\(8\cdot\dfrac{25}{16}=12,5\left(km\right)\)
Quãng đường xe máy đi được là:
\(40\cdot\dfrac{25}{16}=62,5\left(km\right)\) (đi từ A đến B rồi quay lại \(12,5km\))
\(\rightarrow\) Lần gặp nhau thứ nhất xảy ra tại vị trí cách A \(12,5km\)
Sau lần gặp nhau thứ nhất, xe máy tiếp tục đi từ vị trí gặp nhau \(12,5km\) từ A đến B xong quay lại
Thời gian để xe máy đi từ vị trí gặp nhau đến B và quay lại vị trí gặp nhau là:
\(\dfrac{50-12,5}{40}+\dfrac{50}{40}=\dfrac{87,5}{40}\) (giờ)
Quãng đường xe đạp đi được trong thời gian này là:
\(8\cdot\dfrac{87,5}{40}=17,5\left(km\right)\)
Quãng đường xe máy đi được trong thời gian này là:
\(40\cdot\dfrac{87,5}{40}=87,5\left(km\right)\) (đi từ A đến B rồi quay lại \(37,5km\))
\(\rightarrow\)Lần gặp nhau thứ hai xảy ra tại vị trí cách A \(17,5km\)

a: Xét (O) có
AB,AC là các tiếp tuyến
Do đó: AB=AC
=>A nằm trên đường trung trực của BC(1)
Ta có: OB=OC
=>O nằm trên đường trung trực của BC(2)
Từ (1),(2) suy ra AO là đường trung trực của BC
b: Xét (O) có
ΔCBD nội tiếp
CD là đường kính
Do đó: ΔCBD vuông tại B
=>CB\(\perp\)BD
mà AO\(\perp\)BC
nên AO//BD

a: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(AC=\sqrt{5^2-3^2}=4\left(cm\right)\)
Xét ΔABC vuông tại A có \(tanC=\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{3}{4}\)
nên \(\widehat{C}\simeq37^0\)
ΔABC vuông tại A
=>\(\widehat{ABC}+\widehat{ACB}=90^0\)
=>\(\widehat{ABC}=90^0-37^0=53^0\)
b: Xét ΔBDC vuông tại B có BA là đường cao
nên \(BA^2=AD\cdot AC\)
=>\(AD=\dfrac{3^2}{4}=\dfrac{9}{4}=2,25\left(cm\right)\)
ΔABD vuông tại A
=>\(AB^2+AD^2=BD^2\)
=>\(BD=\sqrt{2,25^2+3^2}=3,75\left(cm\right)\)
Xét ΔBAD vuông tại A có AF là đường cao
nên \(BF\cdot BD=BA^2\left(1\right)\)
Xét ΔBAC vuông tại A có AE là đường cao
nên \(BE\cdot BC=BA^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(BF\cdot BD=BE\cdot BC\)
Xét tứ giác AEBF có \(\widehat{AEB}=\widehat{AFB}=\widehat{EBF}=90^0\)
nên AEBF là hình chữ nhật
ΔABC vuông tại A có AE là đường cao
nên \(\left\{{}\begin{matrix}AE\cdot BC=AB\cdot AC\\BE\cdot BC=BA^2\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}AE=\dfrac{3\cdot4}{5}=2,4\left(cm\right)\\BE=\dfrac{3^2}{5}=1,8\left(cm\right)\end{matrix}\right.\)
AEBF là hình chữ nhật
=>\(S_{AEBF}=AE\cdot BE=2,4\cdot1,8=4,32\left(cm^2\right)\)

1 She uses it
2 She has lost it
3 We got them
4 She enjoys
5 I hate it
6 I have checked them
7 They play it
8 You have not watered them
1. Sarah finds her mobile phone very useful. She uses it all the time.
2. Vicky doesn't know where her watch is. She has lost it.
3. We're in the middle of decorating our kitchen, so we can't cook any meals. We're getting them from a take-away restaurant this week.
4. Claire is on a skiing holiday. She is enjoying it, she says on her postcard.
5. The colour of this paint is absolutely awful. I hate it.
6. These figures certainly should add up. I have checked them several times already.
7. Trevor and Laura like Scrabble. They play it most evenings.
8. These flowers are dying. You haven't watered them for ages.

`sqrt{6x - 2} = 4`
`ĐKXĐ: 6x - 2 >=0 <=> x >=1/3`
`Pt <=> 6x - 2 = 16`
`<=> 6x = 18`
`<=> x = 3 ` (Thỏa mãn)
Vậy ...
ĐKXĐ: \(x\ge\dfrac{1}{3}\)
\(\sqrt{6x-2}=4\)
\(\Leftrightarrow6x-2=16\)
\(\Leftrightarrow6x=18\)
\(\Leftrightarrow x=3\)
“Cái gì cũng có cái giá của nó.”
Nói quá: Thành ngữ này có thể được hiểu là tất cả mọi thứ đều có giá rất cao, mà giá đó có thể không thực sự là một con số cụ thể. Câu này thường được dùng để nhấn mạnh rằng mọi sự lựa chọn hoặc hành động đều có cái giá phải trả, mặc dù thực tế không phải mọi cái giá đều lớn lao hay nặng nề như vậy.
Nói giảm nói tránh: Trong khi thực tế, giá phải trả có thể là lớn hoặc nhỏ, thành ngữ này giảm bớt sự nghiêm trọng của cái giá đó bằng cách sử dụng từ ngữ tổng quát. Nó không chỉ rõ mức độ nghiêm trọng hay cụ thể của giá phải trả, mà chỉ đơn giản là nói rằng có một cái giá nào đó, giúp tránh sự lo lắng hoặc căng thẳng.
Nói quá: Giúp làm nổi bật quan điểm rằng mọi hành động đều có hậu quả, có thể giúp người nghe hiểu rõ hơn về sự nghiêm trọng của việc phải cân nhắc trước khi hành động.
Nói giảm nói tránh: Giúp giảm bớt sự lo lắng hoặc căng thẳng khi nói về các hậu quả hoặc cái giá phải trả, làm cho câu nói trở nên dễ chấp nhận hơn và ít gây lo âu.