viết đoạn văn làm rõ dòng chảy cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài trên những hố bom của phùng thị hương ly
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Blended learning is a new educational way that combines traditional classroom instruction with online or digital learning activities. There are several benefits to blended learning, including increased flexibility and convenience for students, improved engagement and motivation, and more personalized learning experiences. Blended learning allows students to access educational resources and materials anytime and anywhere, which can help them balance their academic responsibilities with other commitments. Additionally, online components can provide students with interactive and multimedia-rich experiences that can enhance their understanding and retention of course content. By combining the best of both online and offline learning, blended learning can create a more dynamic and effective educational experience for students.
Blended learning is a way of studying a subject brings several benefits to us. Blended learning allows educators to personalize the learning experience for each student. Teachers can provide students with individualized learning plans, and digital resources can be adapted to meet the unique needs of each student. Moreover, Blended learning can increase student engagement. Digital resources, such as videos, simulations, and interactive quizzes, can be more engaging than traditional lectures, helping students to better understand and retain the material. Blended learning also provides access to a wide range of learning resources, including multimedia content, online textbooks, and interactive simulations. This can enrich the learning experience and help students to better understand complex concepts. In short, blended learning can provide a rich and engaging educational experience for students, and enable educators to more effectively support student learning and success.

Đánh giá tính hình của một quốc gia như Việt Nam có thể phức tạp và đa chiều, và có thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như kinh tế, xã hội, môi trường, chính trị, v.v. Dưới đây là một cái nhìn tổng quan:
**1. Kinh tế:**
- Việt Nam đã có sự phát triển kinh tế đáng kể trong những năm gần đây, với mức tăng trưởng GDP ổn định và cao so với nhiều quốc gia khác trong khu vực.
- Đầu tư nước ngoài và xuất khẩu đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
- Tuy nhiên, cũng còn tồn đọng nhiều thách thức như nền tảng hạ tầng kém, nợ công, và sự phân bố thu nhập không đồng đều.
**2. Xã hội:**
- Mức sống của một phần lớn dân cư đã cải thiện, với mức giáo dục và sức khỏe cơ bản được nâng cao.
- Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các vấn đề như chất lượng giáo dục, y tế, an sinh xã hội, và bất công xã hội.
**3. Môi trường:**
- Ít nhiều tiến bộ đã được đạt được trong việc quản lý và bảo vệ môi trường, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề như ô nhiễm môi trường, suy thoái đất đai và tài nguyên tự nhiên.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đang dần được chú trọng.
**4. Chính trị:**
- Việt Nam vẫn duy trì một chính trị ổn định và là một quốc gia độc lập, tự chủ, và tự do.
- Tuy nhiên, vẫn còn những lo ngại về việc bảo vệ và thúc đẩy quyền dân chủ và nhân quyền.
Tóm lại, Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể trong nhiều lĩnh vực, nhưng vẫn còn những thách thức cần phải vượt qua. Việc đánh giá xem quốc gia đã "tốt lên" hay "xấu đi" có thể phụ thuộc vào góc nhìn cũng như các tiêu chí và yếu tố được xem xét.

Trong quá trình đổi mới đất nước, tình hình kinh tế - xã hội của nước ta và ở vùng dân tộc thiểu số có nhiều bước phát triển, chính trị xã hội ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững. Quyền và lợi ích chính đáng của người dân các dân tộc được đảm bảo. Đời sống văn hóa, xã hội của người dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ đói nghèo giảm, chất lượng giáo dục, đời sống được nâng lên. Công tác nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, chính sách dân tộc nói riêng từng bước được hoàn thiện.Theo Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, trên thế giới, từ những năm cuối thế kỷ XX đến nay, vấn đề dân tộc, tôn giáo trở thành “điểm nóng” ở nhiều nơi, nhất là những quốc gia, vùng lãnh thổ có đặc điểm đa dân tộc, đa tôn giáo, đa biên giới. Mâu thuẫn và xung đột tộc người, phong trào tôn giáo cực đoan, chủ nghĩa dân tộc hẹp hỏi, tư tưởng tự trị, ly khai nổi lên với xu hướng lan rộng dưới nhiều hình thức, cách thức khác nhau. Cùng với đó, dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu diễn biến khó lường, phức tạp. Các thế lực thù địch ra sức chống phá trên lĩnh vực dân tộc, tôn giáo;... Những yếu tố này đã tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến các tộc người và vấn đề dân tộc ở nước ta.
Biên giới quốc gia thường là các khu vực nhạy cảm, có vị trí đặc biệt quan trọng trong an ninh quốc phòng và toàn vẹn lãnh thổ. Các khu vực biên giới thường là nơi cư trú của nhiều tộc người có chung nguồn gốc và văn hóa. Luồng truyền thông từ các quốc gia đến khu vực biên giới đều tạo nên những ảnh hưởng đối với các tộc người cư trú ở vùng biên giới, có thể tạo nên những dòng chảy văn hóa và ý thức dân tộc xuyên quốc gia. Chính vì thế, việc xây dựng, củng cố ý thức quốc gia của các tộc người cư trú ở vùng biên giới có liên quan chặt chẽ đến chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng của đất nước.
Khuyến nghị tập trung vào việc xây dựng một chính sách truyền thông nằm trong chiến lược phát triển dành riêng cho vùng biên giới dựa trên những đặc thù vùng và tộc người, Tiến sỹ Trần Hồng Thu, Viện Dân tộc học đề xuất việc xem xét lại một số chính sách ưu đãi văn hóa không còn phù hợp, chưa phát huy được các hiệu quả của truyền thông và đề xuất chính sách phát triển nguồn nhân lực trong truyền thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng biên giới.
Thuận lợi:
- Toàn cầu hóa:
+ Tăng cường giao lưu, hợp tác quốc tế, tạo điều kiện cho Việt Nam học hỏi kinh nghiệm, phát triển kinh tế - xã hội.
+ Mở rộng thị trường, thu hút đầu tư nước ngoài, thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ.
- Cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Mở ra cơ hội mới cho phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
+ Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Cộng đồng ASEAN:
+ Tạo môi trường hòa bình, ổn định cho khu vực, thuận lợi cho phát triển kinh tế.
+ Tăng cường hợp tác, liên kết, hỗ trợ lẫn nhau giữa các nước ASEAN.
Khó khăn:
- Cạnh tranh gay gắt trong môi trường toàn cầu:
+ Nền kinh tế Việt Nam còn nhiều hạn chế, sức cạnh tranh chưa cao.
+ Nguy cơ bị tụt hậu, lỡ nhịp phát triển so với các nước khác.
- Biến đổi khí hậu, dịch bệnh, thiên tai:
+ Gây ảnh hưởng nặng nề đến đời sống, kinh tế - xã hội của đất nước.
+ Tăng gánh nặng ngân sách nhà nước, đòi hỏi sự chung tay góp sức của toàn dân.
- Tình trạng bất bình đẳng trong xã hội:
+ Khoảng cách giàu nghèo, chênh lệch thu nhập còn lớn.
+ Dễ dẫn đến mâu thuẫn, bất ổn xã hội.

PTHH: Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2\(\uparrow\)
x 2x. x x (mol)
FeO + 2HCl -> FeCl2 + H2O
y 2y y (mol)
số mol khí H2 thu được ở đktc:
nH2 = \(\dfrac{V}{22,4}\)= \(\dfrac{6,72}{22,4}\)= 0,3 (mol)
ta có hệ PT: \(\left\{{}\begin{matrix}56x+72y=60\left(g\right)\\x=0,3\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
giải hệ PT ta được: \(\left\{{}\begin{matrix}x=0,3\left(mol\right)\\y=0,6\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
khối lượng của Fe trong hỗn hợp:
mFe = n.M = 0,3.56 = 16,8 (g)
thành phần phần trăm khối lượng của Fe trong hỗn hợp:
\(\%m_{Fe}\)\(=\dfrac{m_{Fe}}{m_{h^2}}\)\(\times\) 100% = \(\dfrac{16,8}{60}\times100\%=28\%\)
Bài văn "khoảng trời-hố bom" của tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ đưa ta trở về thời kỳ chiến tranh Việt Nam, khi đất nước chìm trong những vết thương đau khổ và mất mát vô tận. Trên bức tranh đó, tác giả đã thể hiện rõ sự đối lập giữa một bầu trời xa xăm với những hố bom sẫm màu, hóa trang cho một thực tế đau đớn.
Đầu tiên, tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ đã khéo léo thể hiện sự tương phản giữa khoảng trời trong xanh, vô tận và những hố bom sẫm màu. Không những thế, bức tranh còn cho chúng ta thấy được cuộc sống bình thường của dân ta đang diễn ra dưới ánh trăng tròn. Những chú cừu đáng yêu, những vòng đua xe đạp, những đôi bạn trẻ tình tứ. Tất cả đều bình dị, bình yên nhưng bỗng chốc bị những hố bom đốt cháy.
Điều đáng nói là tác giả đã không ám chỉ rõ ràng nguyên nhân của những hố bom. Bởi về cơ bản, những thương vong hiện hữu tại Việt Nam dù là do đế quốc thực dân Pháp hay thực dân Mỹ, thì việc đề cập hố bom đầy rẫy ở khắp nơi cũng đủ để làm người đọc nghĩ ngợi về thảm họa chiến tranh trong quá khứ.
Bài văn "khoảng trời-hố bom" còn cho chúng ta thấy được cái đau thức tỉnh của một thực tế và con người trong đó. Cái đau của chúng ta, đau vì bị xé vụn bởi những thảm kịch của chiến tranh. Cái đau của một quê hương, đau vì những vết thương không lấn át. Cái đau tột cùng của nhân loại, đau vì chúng ta không thoát khỏi những vết thương của chiến tranh.
Vì thế, bài văn nghị luận "khoảng trời-hố bom" của tác giả Lâm Thị Mỹ Dạ đã thể hiện rất tốt những hệ quả của chiến tranh, từ những cái đau mà nó mang lại cho chúng ta, cho đến việc không thể hồi sinh những thứ đã mất ở hiện tại và tương lai. Đây là bài văn nghị luận đáng đọc để người đọc cảm nhận được những tác động đau đớn của chiến tranh, và cảm thức được cần phải bảo vệ hòa bình.