Câu 1: Truyền thuyết là gì?
A. Là loại truyện dân gian kể về những nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo
B. Là loại truyện dân gian kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc như: Nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch...
C. Là loại truyện dân gian, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo, hoang đường
D. Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật trong lịch sử, có yếu tố hoang đường
Câu 2: Nhân vật Thánh Gióng trong truyện “Thánh Gióng” theo tương truyền xuất hiện vào đời Hùng Vương thứ mấy?
A. Đời Hùng Vương thứ tám B. Đời Hùng Vương thứ sáu
C. Đời Hùng Vương thứ mười sáu D. Đời Hùng Vương thứ mười tám
Câu 3: Trong truyện “Thánh Gióng”, cha mẹ Thánh Gióng là người thế nào?
A. Là hai vợ chồng lớn tuổi, phúc đức, giàu có nhưng không có con trai
B. Là người hiếm muộn nhưng rất độc ác
C. Là người phúc đức, nhân hậu và có nhiều con
D. Là hai vợ chồng lớn tuổi, hiếm muộn con nhưng chăm chỉ làm ăn và phúc đức.
Câu 4: Câu nào dưới đây không nói về sự mang thai của bà mẹ và quá trình lớn lên của Thánh Gióng?
A. Bà mẹ ra đồng thấy vết chân to, liền đặt bàn chân của mình lên ướm thử để so sánh.
B. Trên đường đi làm đồng, trời nắng to, bà mẹ khát nước nên uống nước trong một cái sọ dừa ven đường và mang thai.
C. Bà mẹ mang thai và phải mất mười hai tháng mới sinh ra cậu bé khôi ngô tuấn tú.
D. Cậu bé lên ba tuổi vẫn không biết nói biết cười, không biết đi, cứ đặt đâu nằm đấy.
Câu 5: Khi Thánh Gióng gặp sứ giả, điều kì lạ nào đã xảy ra?
A. Gióng không cần ăn uống, lớn nhanh như thổi, trở thành một chàng trai khôi ngô.
B. Gióng không nói năng gì, cứ lo âu suốt ngày.
C. Gióng lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã đứt chỉ.
D. Gióng không ăn uống gì nhưng vẫn lớn nhanh như thổi.
Câu 6: Chi tiết nào sau đây trong truyện “Thánh Gióng” không mang yếu tố tưởng tượng, kì ảo?
A. Người mẹ mang thai sau khi ướm chân vào một bàn chân to, sau đó mười hai tháng thì sinh ra Gióng.
B. Vua Hùng cho sứ giả đi khắp nơi tìm người tài ra đánh giặc cứu nước.
C. Gióng lớn nhanh như thổi, ăn bao nhiêu cũng không thấy no.
D. Sau khi thắng giặc, Gióng cởi áo giáp sắt bỏ lại rồi cưỡi ngựa bay về trời.
Câu 7: Phát biểu nào sau đây nói đúng nhất về nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết “Thánh Gióng”?
A.Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng từ hình ảnh những người anh hùng có thật thời xưa.
B. Thánh Gióng là nhân vật được xây dựng dựa trên truyền thống tuổi trẻ anh hùng trong lịch sử và từ trí tưởng tượng bắt nguồn từ tinh thần yêu nước của nhân dân.
C. Thánh Gióng là một cậu bé kì lạ chỉ có trong thời kì đầu dựng nước.
D. Thánh Gióng là nhân vật do nhân dân tưởng tượng hư cấu nên để thể hiện khát vọng chinh phục thiên nhiên.
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 8 đến câu 11
“Giặc đã đến chân núi Trâu Sơn. Thế rất nguy, ai nấy đều hoảng hốt. Vừa lúc đó thì sứ giả đem ngựa sắt, áo giáp sắt, roi sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ , oai phong lẫm liệt. Tráng sĩ bước lại, vỗ vào mông ngựa. Ngựa hí vang lên mấy tiếng. Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi, nhảy lên mình ngựa. Ngựa phun lửa, phi thẳng đến chỗ quân giặc đóng. Tráng sĩ xông vào trận đánh giết; giặc chết như ngả rạ. Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc. Giặc tan vỡ.”
(Thánh Gióng)
Câu 8: Cho biết nội dung chính của đoạn văn trên.
A. Kể lại việc Thánh Gióng yêu cầu sứ giả làm vũ khí để đi đánh giặc
B. Kể lại việc Thánh Gióng lớn nhanh như thổi
C. Kể lại việc Thánh Gióng đánh tan giặc Ân
D. Kể lại việc Thánh Gióng đánh tan giặc và bay về trời
Câu 9: Cụm từ “một tráng sĩ” là cụm từ gì?
A. Cụm danh từ B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ D. Không phải cụm từ
Câu 10: Câu văn:“Tráng sĩ mặc áo giáp vào, cầm roi, nhảy lên mình ngựa” có mấy cụm động từ?
A. Một cụm. B. Hai cụm
C. Ba cụm D. Bốn cụm
Câu 11: Chi tiết : “Bỗng roi sắt gãy. Tráng sĩ bèn nhổ những cụm tre cạnh đường quật vào giặc.” có ý nghĩa gì?
A. Khẳng định vai trò, sức mạnh của cây tre trong công cuộc chống giặc ngoại xâm
B. Khẳng định sức mạnh phi thường của Gióng
C. Miêu tả bên cạnh đường có rất nhiều tre
D. Gióng đánh giặc không những bằng vũ khí, mà bằng cả cây cỏ của đất nước, bằng những gì giết được giặc
Câu 12: Truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh” thuộc loại truyện gì?
A.Truyền thuyết B. Cổ tích
C. Ngụ ngôn D. Truyện cười
Câu 13: Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, nhân vật SơnTinh có tài gì?
A. Diệt trừ yêu ma quỷ quái B. Dời non lấp bể
C. Gọi gió gió đến, hô mưa mưa về D. Biến hóa khôn lường
Câu 14: Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, nhân vật Thủy Tinh có tài gì?
A. Dời non lấp bể B. Diệt trừ yêu ma quỷ quái
C. Gọi gió gió đến, hô mưa mưa về D. Biến hóa khôn lường
Câu 15: Trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”, vua Hùng đã chọn cách nào để kén chồng cho Mị Nương?
A. Tổ chức thi tài võ nghệ, ai đánh thắng đối thủ thì sẽ cưới Mị Nương
B. Ai dâng lên những thứ ngon vật lạ làm vua Hùng hài lòng thì cưới được Mị Nương
C. Quy định ngày giờ đem lễ vật kì lạ đến, ai đến trước sẽ được cưới Mị Nương
D. Ai bắt được quả cầu vàng do Mị Nương tung xuống thì sẽ cưới nàng làm vợ
Câu 16: Trong câu: “ Sơn Tinh không hề nao núng.”, từ “nao núng” có ý nghĩa gì?
A. Vững vàng, kiên định B. Dao động, lung lay
C. Mạnh mẽ, dứt khoát D. Lo lắng, bồn chồn
Câu 17: Câu văn: “Nước ngập ruộng đồng, nước tràn nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.” sử dụng các biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hóa và so sánh B. So sánh và ẩn dụ
C. Điệp ngữ và nhân hóa D. Điệp ngữ và so sánh
Câu 18: Hãy sắp xếp các chi tiết dưới đây theo đúng thứ tự xuất hiện trong truyện “Sơn Tinh, Thủy Tinh”.
1. Hùng Vương thứ mười tám nêu ra yêu cầu về lễ vật.
2. Sơn Tinh đem lễ vật đến trước và cưới được vợ.
3. Vua Hùng tổ chức kén rể cho Mị Nương.
4. Sơn Tinh – Thủy Tinh đánh nhau ròng rã mấy tháng trời.
A. (1) - (2) - (3) - (4) B. (1) - (3) - (2) - (4)
C. (1) - (3) - (4) - (2) D. (3) - (1) - (2) - (4)
Câu 19: Ý nghĩa của hình tượng Sơn Tinh, Thủy Tinh:
A. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh của thiên tai, Sơn Tinh biểu trưng sức mạnh của nước, của lũ lụt.
B. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh của thiên tai, Sơn Tinh biểu trưng cho sức mạnh, ước mơ của nhân dân.
C. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh của con người, Sơn Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, của lũ lụt.
D. Thủy Tinh là biểu trưng cho sức mạnh nhân dân, Sơn Tinh biểu trưng cho sức mạnh của nước, của lũ lụt.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi từ câu 19 đến câu 23:
“ Ngày xưa, Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Hai chị em suýt soát tuổi nhau. Tấm là con vợ cả. Cám là con vợ lẽ. Mẹ Tấm chết từ hồi Tấm còn bé. Sau đó mấy năm thì cha Tấm cũng chết. Tấm ở với dì ghẻ là mẹ của Cám. Dì ghẻ là người rất cay nghiệt. Hàng ngày, Tấm phải làm lụng luôn canh, hết chăn trâu, gánh nước đến thái khoai, vớt bèo; đêm lại còn xay lúa, giã gạo mà không hết việc. Trong khi đó thì Cám được mẹ nuông chiều, được ăn trắng mặc trơn, suốt ngày quanh quẩn ở nhà, không phải làm việc gì nặng.”
(Tấm Cám)
Câu 20: Truyện “Tấm Cám” thuộc loại truyện dân gian nào mà em đã học?
A. Truyền thuyết B. Truyện ngụ ngôn
C. Truyện cổ tích D. Truyện cười
Câu 21: Truyện “Tấm Cám” được kể ở ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 22: Nêu ý chính của đoạn văn bản trên ?
A. Giới thiệu về nhân vật Tấm và Cám B. Giới thiệu nhân vật Cám
C. Giới thiệu về nhân vật Tấm D. Kể về gia đình Tấm Cám
Câu 23: Thành ngữ “ăn trắng mặc trơn” trong đoạn văn trên có ý nghĩa gì?
A.Chỉ cách ăn mặc của Cám B. Chỉ thái độ của Cám
B. Gợi sự vất vả của Cám D. Gợi cuộc sống sung sướng của Cám
Câu 24: Trong câu văn: “Dì ghẻ là người rất cay nghiệt.”, “rất cay nghiệt” là:
A. Cụm danh từ B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ D. Không phải cụm từ
Câu 25: Trong câu văn sau, từ bị dùng sai là từ nào: "Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang tưởng, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công".
A. Hoang tưởng B. Sự bất công
C. Chiến thắng cuối cùng D. Sự công bằng.
Câu 26: Truyện “Thạch Sanh” chứa đựng nhiều nội dung, phản ánh nhiều mặt của cuộc sống, nhưng chung quy lại đều cùng một nội dung phản ánh:
A. Đấu tranh chinh phục tự nhiên
B. Đấu tranh chống xâm lược
C. Đấu tranh giữa thiện và ác
D. Đấu tranh chống sự bất công trong xã hội
Câu 27: Trong truyện “Thạch Sanh”, ước mơ của nhân dân muốn gửi gắm trong cuộc chiến cái thiện thắng cái ác, về công bằng xã hội được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào?
A. Thạch Sanh vượt qua được hoạn nạn, giúp vua dẹp xâm lăng.
B. Thạch Sanh được vua gả công chúa cho.
C. Thạch Sanh lấy công chúa, lên làm vua.
D. Mẹ con Lí Thông bị trừng phạt.
Câu 28: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ ………. nhất kinh kỳ, chưa bao giờ và chưa ở đâu có một lễ cưới …………như thế.” Điền từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện câu văn trên trong truyện “Thạch Sanh”?
A. Đông đúc B. Tưng bừng
C. Sôi nổi D. Sôi động
Câu 29: Nghĩa đúng nhất của từ "lủi thủi " trong đoạn trích sau là gì?
“Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh.”
(“Thạch Sanh”, Ngữ văn 6, tập 1).
A. Vất vả, chỉ có một mình
B. Vất vả, lam lũ, cực nhọc
C. Cô đơn, buồn tủi, vất vả, đáng thương
D. Đói nghèo, khổ sở, đáng thương
Câu 30: Câu “Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.” có mấy cụm danh từ?
A. Một cụm B. Hai cụm
C. Ba cụm D. Bốn cụm
Câu 31: Trong truyện “Thạch Sanh”, việc Thạch Sanh dùng tiếng đàn để cảm hóa quân mười tám nước và thết đãi họ bằng niêu cơm thần có ý nghĩa gì?
A. Thể hiện ước mơ công lí: những kẻ đi xâm lược sẽ thất bại, những người yêu chuộng hòa bình sẽ thắng lợi.
B. Cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh, sự giàu có, no đủ của nhân dân ta.
C. Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo của nhân dân ta.
D. Thể hiện sự dũng cảm và tài mưu lược của Thạch Sanh.
Câu 32: Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại truyện cổ tích thuộc loại văn nào?
A. Miêu tả B. Biểu cảm
C. Tự sự D. Thuyết minh
Câu 33: Khi đóng vai nhân vật kể lại một câu chuyện cổ tích, người kể sử dụng ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 34: Ý kiến sau đúng hay sai: “Khi đóng vai nhân vật kể chuyện cổ tích, các sự việc không cần trình bày theo trình tự thời gian và có thể hoàn toàn kể tự do theo ý mình”.
A. Đúng B. Sai
Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi từ câu 35 đến câu 40:
Câu chuyện về hai hạt mầm
“Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất nói:
- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.”
Câu 35: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì?
A. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn.
B. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây.
C. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất.
D. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc sẽ sinh ra các hạt mầm nhỏ bé tiếp theo.
Câu 36: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất?
A. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non.
B. Muốn mọc thành cây, vươn mầm nhú chồi non và sợ lũ ốc.
C. Muốn mọc thành cây, sợ lũ ốc, sợ đất cứng, sợ lũ trẻ ngắt hoa.
D. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm và nhú chồi non.
Câu 37: Đoạn văn: “- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên....” sử dụng các biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hóa và so sánh B. Nhân hóa và điệp ngữ
C. So sánh và điệp ngữ D. So sánh và ẩn dụ
Câu 38: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận được gì?
A. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi. B. Trở thành một cây mầm tươi đẹp.
C. Trở thành một cây mầm bị thối. D. Hạt mầm thứ hai bị gà ăn
Câu 39: Đoạn văn: “Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.” có các từ láy:
A. Cánh hoa, dịu dàng. B. Ấm áp, mặt trời
C. Dịu dàng, ấm áp D. Dịu dàng, thưởng thức
Câu 40: Câu chuyện trên cho ta bài học gì?
A. Luôn suy nghĩ tích cực, không ngại khó khăn và cố gắng để đạt được kết quả tốt nhất.
B. Cứ kiên nhẫn chờ đợi thì sẽ thành công.
C. Cố gắng không mệt mỏi không phải là cách lựa chọn đúng đắn nhất.
D. May mắn là điều cơ bản dẫn đến thành công.
- Hệ thống giáo dục chú trọng vào điểm số:
Dẫn chứng:
+ Chương trình học nặng nề, tập trung vào việc ôn luyện thi cử: Việc học tập chủ yếu xoay quanh việc học thuộc lòng, giải bài tập mẫu, ôn thi, ... dẫn đến việc học sinh không có thời gian để phát triển các kỹ năng mềm và tư duy sáng tạo.
+ Đánh giá học sinh dựa trên điểm số: Việc đánh giá học sinh dựa trên điểm số, xếp hạng, thi cử tạo áp lực lớn cho học sinh, khiến các em chỉ tập trung vào việc đạt điểm cao mà không quan tâm đến việc học tập thực chất.
+ Sự so sánh điểm số giữa học sinh: Việc so sánh điểm số giữa học sinh với nhau tạo nên sự cạnh tranh không lành mạnh, khiến các em học tập vì thành tích, vì điểm số chứ không phải vì niềm yêu thích và đam mê.
- Hậu quả của hiện tượng học đối phó:
+ Học sinh không tiếp thu được kiến thức: Việc học đối phó khiến học sinh không hiểu bài, không tiếp thu được kiến thức một cách sâu sắc.
+ Học sinh thiếu các kỹ năng mềm: Việc học tập chỉ tập trung vào điểm số khiến học sinh thiếu các kỹ năng mềm cần thiết cho cuộc sống như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc nhóm, ...
+ Học sinh thiếu tư duy sáng tạo: Việc học đối phó khiến học sinh chỉ biết học thuộc lòng, rập khuôn, không có khả năng tư duy sáng tạo, độc lập.
+ Học sinh bị áp lực, căng thẳng: Việc học tập chỉ tập trung vào điểm số, thi cử tạo áp lực lớn cho học sinh, khiến các em dễ bị căng thẳng, stress, ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần.
Sự kiện có thật:
- Năm 2023, một học sinh lớp 10 tại Hà Nội đã tự tử vì áp lực học tập: Theo báo cáo của gia đình, học sinh này luôn bị áp lực học tập, thi cử, phải đạt điểm cao để vào trường đại học danh tiếng. Việc học tập quá tải khiến em bị stress, trầm cảm và dẫn đến hành động tự tử.
- Năm 2022, một học sinh lớp 12 tại TP.HCM đã bỏ học vì không chịu được áp lực học tập: Theo chia sẻ của học sinh này, em cảm thấy áp lực vì phải học tập quá nhiều, phải thi cử để vào đại học. Em không muốn học tập theo cách này nữa nên đã quyết định bỏ học.