K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 1. Sự ra đời của Nhà nước Vạn Xuân gắn với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa nào?           A. Khởi nghĩa Bà Triệu.                               B. Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan. C. Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ.                          D. Khởi nghĩa của Lý Bí. Câu 2. Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng đã bao vây và chiếm thành Tống Bình, tự sắp đặt được việc cai trị trong vòng bao...
Đọc tiếp

Câu 1. Sự ra đời của Nhà nước Vạn Xuân gắn với thắng lợi của cuộc khởi nghĩa nào?

         

A. Khởi nghĩa Bà Triệu.                              

B. Khởi nghĩa của Mai Thúc Loan.

C. Khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ.                         

D. Khởi nghĩa của Lý Bí.

Câu 2. Cuộc khởi nghĩa Phùng Hưng đã bao vây và chiếm thành Tống Bình, tự sắp đặt được việc cai trị trong vòng bao lâu?

A. 3 năm.              

B. 9 năm.               

C. 6 năm.                        

D. 60 năm.

Câu 3. Nội dung nào dưới đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào đấu tranh giành độc lập, tự chủ của nhân dân Việt Nam thời Bắc thuộc?

A. Chính quyền đô hộ thực hiện chính sách đồng hóa, khiến người dân bất bình.

B. Chính quyền đô hộ thực hiện chính sách lấy người Việt trị người Việt.

C. Chính sách áp bức bóc lột hà khắc, tàn bạo của phong kiến phương Bắc.

D. Ảnh hưởng của các phong trào đấu tranh của nông dân ở Trung Quốc.

Câu 4. Kĩ thuật nào dưới đây được du nhập vào Việt Nam dưới thời Bắc thuộc?

A. Làm đồ gốm.

B. Đúc đồng.

C. Làm giấy.

D. Rèn sắt.

Câu 5. Căn cứ làng Giàng gắn với nghĩa quân của Dương Đình Nghệ nay thuộc địa phương nào?

A. Thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá.

B. Huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá.

C. Huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.

D. Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá.

Câu 6. Tên gọi ban đầu của Vương quốc Chăm-pa là

A. Nhật Nam.

B. Tượng Lâm.

C. Lâm Ấp.

D. Sri Vi-giay-a.

Câu 7. Cư dân Chăm-pa sáng tạo ra chữ Chăm cổ trên cơ sở của hệ chữ viết nào dưới đây?

 

A. Chữ Phạn của Ấn Độ.

B. Chữ La-tinh của La Mã.

C. Chữ Hán của Trung Quốc.

D. Chữ hình nêm của Lưỡng Hà.

Câu 8. Vương quốc Phù Nam được hình thành vào thời gian nào?

A. Đầu Công nguyên. 

B. Thế kỉ VII TCN. 

C. Cuối thế kỉ I TCN.

D. Khoảng thế kỉ I.

Câu 9. Để đo nhiệt độ không khí người ta dùng dụng cụ nào sau đây?

A. Áp kế.

B. Nhiệt kế.

C. Vũ kế.

D. Ẩm kế.

Câu 10. Cửa sông là nơi dòng sông chính 

A. xuất phát chảy ra biển.

B. tiếp nhận các sông nhánh.

C. đổ ra biển hoặc các hồ.

D. phân nước cho sông phụ.

Câu 11. Thành phần hữu cơ của lớp đất có đặc điểm nào sau đây?

A. Chiếm một tỉ lệ lớn trong lớp đất.

B. Thành phần quan trọng nhất của đất.

C. Tồn tại ở giữa các khe hở của đất.

D. Nằm ở tầng dưới cùng của lớp đất.

Câu 12. Rừng mưa nhiệt đới phân bố chủ yếu ở nơi có khí hậu

A. nóng, khô, lượng mưa nhỏ.

B. mưa nhiều, ít nắng, ẩm lớn.

C. nóng, ẩm, lượng mưa lớn.

D. ít mưa, khô ráo, nhiều nắng.

Câu 13. Ở đới nào sau đây thiên nhiên thay đổi theo bốn mùa rõ nét nhất?

A. Nhiệt đới.

B. Cận nhiệt đới.

C. Ôn đới. 

D. Hàn đới. 

Câu 14. Ở châu Á, dân cư tập trung đông ở khu vực nào?

A. Tây Á.

B. Trung Á.

C. Bắc Á.

D. Đông Á.

Câu 15. Châu lục nào sau đây tập trung nhiều siêu đô thị nhất trên thế giới?

A. Châu Âu.

B. Châu Á.

C. Châu Mĩ.

D. Châu Phi.

Câu 16. Các điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến đời sống hằng ngày của con người là

A. địa hình, sinh vật, nguồn vốn và khí hậu.

B. khí hậu, địa hình, nguồn nước và đất đai.

C. nguồn nước, dân số, khí hậu và địa hình.

D. đất đai, nguồn vốn, dân số và chính sách.

Câu 17. Tài nguyên nào sau đây thể hiện rõ nhất sự hạn chế của các nguồn tài nguyên trong tự nhiên?

A. Khoáng sản.

B. Nguồn nước.

C. Khí hậu.

D. Thổ nhưỡng

Câu 18. Bảo vệ tự nhiên không có ý nghĩa trong việc

A. hạn chế suy thoái môi trường.

B. giữ gìn sự đa dạng sinh học.

C. mở rộng diện tích đất, nước.

D. ngăn chặn ô nhiễm tự nhiên.

Câu 19. Trong vùng ôn đới chủ yếu có các kiểu thảm thực vật nào sau đây?

A. Rừng lá kim, thảo nguyên, rừng cận nhiệt ẩm và cây bụi.

B. Rừng lá kim, rừng lá rộng và rừng hỗn hợp, thảo nguyên.

C. Thảo nguyên, rừng cận nhiệt ẩm, cây bụi lá cứng cận nhiệt.

D. Rừng lá rộng và rừng hỗn hợp, thảo nguyên, hoang mạc.

Câu 20. Rừng nhiệt đới được chia thành hai kiểu chính nào sau đây?

A. Rừng mưa nhiệt đới và rừng nhiệt đới gió mùa.

B. Rừng mưa nhiệt đới và rừng cận nhiệt đới mùa.

C. Rừng nhiệt đới ẩm và rừng nhiệt đới xích đạo.

D. Rừng nhiệt đới khô và rừng cận nhiệt gió mùa.

Giúp mik với! Mik đang cần gấp!

3
4
456
CTVHS
14 tháng 5

1.B

2.B

3.C

4.C?

5.C

6.C

7.A

8.C

9.B

10.C

11.B

12.C

13.C

14.D

15.B

16.B

17.A

18.C

19.B

20.A

@ 789000

Mik cảm ơn bạn nhiều nhé!

29 tháng 6

Cuộc kháng chiến chống quân Mông Nguyên đã làm cho người Trung Quốc hiểu rằng sự kết hợp của sự dũng cảm, kiên trì và sự tự tin là quan trọng nhất. Bài học đã được rút ra là rằng nếu đối phương là một đối thủ mạnh hơn, sự lựa chọn của bạn là để tự tin vào những gì bạn có thể làm, và không ngần ngại cố gắng làm tốt hơn

14 tháng 5

TK

Lê Lợi, Nguyễn Trãi và Nguyễn Chích là những nhân vật quan trọng trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) chống lại quân Minh xâm lược Việt Nam. 

- Lê Lợi là một vị tướng quân tài ba, đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và trở thành vị vua đầu tiên của triều đại Lê sơ. Ông đã có những chiến thắng quan trọng như chiến thắng tại Chi Lăng (1427) và chiến thắng tại Tốt Động - Chúc Động (1428), đánh tan quân Minh và giành lại độc lập cho đất nước.

- Nguyễn Trãi là một nhà văn, nhà ngoại giao và tướng quân tài ba, đã đóng vai trò quan trọng trong việc lên kế hoạch và viết tuyên ngôn khởi nghĩa Lam Sơn. Ông cũng đã đóng góp quan trọng trong việc lãnh đạo quân đội và giúp Lê Lợi chiến thắng quân Minh.

- Nguyễn Chích là một tướng quân tài ba, đã có những chiến thắng quan trọng trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn như chiến thắng tại Đông Quan (1426) và chiến thắng tại Tốt Động - Chúc Động (1428). Ông cũng đã đóng góp quan trọng trong việc lãnh đạo quân đội và giúp Lê Lợi chiến thắng quân Minh.

14 tháng 5

 

Từ những nghiên cứu về văn hóa Champa

Từ thế kỷ thứ II sau Công nguyên, khu vực miền Trung hiện nay xuất hiện nhiều tiểu vương quốc, trong đó có Lâm Ấp - Champa (vùng Bắc Trung Bộ ngày nay). Sự ra đời này được xem như là quá trình hội tụ và phát triển của văn hóa tiền - sơ sử Việt Nam mà trực tiếp là văn hóa Sa Huỳnh trên dải đất miền Trung. Thừa Thiên Huế là không gian một phần lãnh thổ vương quốc Champa trong khoảng thời gian từ cuối thế kỷ thứ I đầu thế kỷ thứ II đến cuối thế kỷ XIII, đầu thế kỷ XIV, ở đây đã hình thành nên một di sản văn hóa đồ sộ và tinh tế.

14 tháng 5

@hiep ho, k lấy vợ thì chx đủ ý và cx khá là k liên quan ạ!

14 tháng 5

Nội dung tư tưởng yêu nước của Phan Bội Châu không chỉ thể hiện qua tình yêu quê hương đất nước; thể hiện qua tình yêu nhân dân, giống nòi tha thiết, mà còn là lòng tự hào đối với truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc

14 tháng 5

Tóm tắt các cải cách của Khúc Hạo
- Hành chính:
+ Xây dựng bộ máy cai trị mới: Khúc Hạo cải cách bộ máy hành chính dựa trên mô hình của nhà Đường, nhưng đổi mới và xây dựng chính quyền độc lập, thống nhất từ trung ương đến xã.
+ Ông đổi các cấp hành chính từ Châu - Huyện – Hương – Xã thành Lộ - Phủ - Châu – Giáp - Xã - Quận.
+ Đặt ra các chức quan quản lý từ cấp xã trở lên, như xã quan, chánh lệnh trưởng, tá lệnh trưởng, quản giáp, và phó tri giáp.
+ Tổng cộng 314 giáp, bao gồm 150 giáp mới và các giáp cũ từ thời nhà Đường.
- Kinh tế
+ Đánh thuế bình quân theo ruộng đất mà các hộ được phân chia, giảm gánh nặng thuế cho dân chúng.
+ Đặt người thu thuế là Phó tri giáp để tránh phiền hà, sách nhiễu và thất thu ngân sách.
- Cải cách lao dịch: Tha bỏ lực dịch, giảm bớt lao động khổ sai cho người dân.
Ý nghĩa của các cải cách
- Nhân dân yên vui: Chính sách giảm phiền hà, nhiễu dân, không bắt buộc quá khắt khe.
Thân dân, cố kết toàn dân
- Độc lập tự chủ: Thể hiện tinh thần tự cường và ý thức dân tộc sâu sắc, thoát khỏi ảnh hưởng của phong kiến phương Bắc.
- Cải thiện đời sống: Đời sống nhân dân được cải thiện, tạo tiền đề cho các triều đại sau tiếp tục phát triển.
- Độc lập và thống nhất quốc gia
+ Phục tùng chính quyền trung ương: Các hào trưởng địa phương phải phục tùng chính quyền trung ương nhưng vẫn có xu hướng cát cứ.
+ Kháng ngoại xâm: Cuộc cải cách giúp đoàn kết toàn dân, giữ vững độc lập trước sự xâm lăng của phương Bắc, tạo tiền đề cho sự phát triển sau này.

11 tháng 9

Để đánh giá công lao của các vị vua, tướng lĩnh và anh hùng trong lịch sử Việt Nam như vua Trần, Trần Hưng Đạo, Trần Thủ Độ, Lê Lợi, Nguyễn Trãi và các tướng lĩnh khác, ta có thể tóm tắt công lao của họ theo những khía cạnh chính:

  1. Vua Trần và nhà Trần (Trần Thái Tông, Trần Nhân Tông, Trần Thánh Tông, Trần Anh Tông, v.v.):

    • Công cuộc bảo vệ đất nước: Nhà Trần đã đối phó thành công với ba cuộc xâm lược của quân Nguyên-Mông trong thế kỷ 13, giúp bảo toàn độc lập và chủ quyền dân tộc.
    • Phát triển đất nước: Dưới thời nhà Trần, đất nước phát triển mạnh về kinh tế, văn hóa và chính trị, với các chính sách cải cách kinh tế, quân sự và giáo dục.
  2. Trần Hưng Đạo (Trần Quốc Tuấn):

    • Chiến công quân sự: Ông là vị tướng chỉ huy xuất sắc trong ba lần kháng chiến chống Nguyên-Mông (1258, 1285, 1288). Những chiến thắng như trận Bạch Đằng đã trở thành biểu tượng của tinh thần yêu nước và tài năng quân sự Việt Nam.
    • Đóng góp chiến lược: Viết các tác phẩm quân sự như "Hịch tướng sĩ" và "Binh thư yếu lược", giúp truyền đạt kinh nghiệm và chiến lược phòng thủ đất nước.
  3. Trần Thủ Độ:

    • Công lao lập quốc: Là người đặt nền móng cho triều đại nhà Trần, góp phần giữ vững quyền lực và ổn định chính trị sau khi chuyển giao từ nhà Lý sang nhà Trần, dù ông dùng những biện pháp cứng rắn để củng cố vương triều.
  4. Lê Lợi:

    • Lãnh đạo khởi nghĩa Lam Sơn: Ông là người khởi xướng và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại quân Minh, giành lại độc lập cho dân tộc sau 20 năm bị chiếm đóng.
    • Xây dựng triều đại Hậu Lê: Sau khi chiến thắng quân Minh, ông lập ra nhà Hậu Lê, mở ra một thời kỳ phát triển thịnh vượng và ổn định lâu dài cho đất nước.
  5. Nguyễn Trãi:

    • Quân sự và chính trị: Là một trong những người cố vấn thân cận của Lê Lợi, Nguyễn Trãi không chỉ đóng góp vào chiến lược quân sự mà còn soạn thảo các văn bản quan trọng, điển hình là "Bình Ngô đại cáo" - bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
    • Tư tưởng nhân nghĩa: Ông là người khởi xướng và truyền bá tư tưởng "nhân nghĩa" trong chính trị và quản lý đất nước, giúp xây dựng lòng tin và đoàn kết trong xã hội.
  6. Các tướng lĩnh khác:

    • Đóng góp vào kháng chiến: Rất nhiều tướng lĩnh và quân sĩ đã không quản gian khổ, hy sinh trong các cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, góp phần tạo nên những chiến công lừng lẫy của dân tộc.
13 tháng 5

Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 - 1427) là một cuộc khởi nghĩa chống giặc Minh do Lê Lợi lãnh đạo, đánh dấu mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Sau 10 năm chiến đấu anh dũng, kiên cường, nghĩa quân Lam Sơn đã giành được thắng lợi vẻ vang, chấm dứt 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh, lập nên nhà Hậu Lê, mở ra một thời kỳ phát triển mới cho đất nước.

Khởi nghĩa Lam Sơn không chỉ là một sự kiện lịch sử trọng đại mà còn mang nhiều bài học quý giá cho thực tiễn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay:

1. Bài học về tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân:

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã khẳng định sức mạnh to lớn của tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân. Khi đất nước lâm nguy, nhân dân ta từ già đến trẻ, gái trai đều chung tay góp sức, đồng lòng chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Nhờ tinh thần đoàn kết, nghĩa quân Lam Sơn đã đánh bại quân Minh hùng mạnh, giành lại độc lập tự do cho dân tộc.

- Bài học cho thực tiễn: Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay, mỗi người dân Việt Nam cần phát huy tinh thần yêu nước, ý thức trách nhiệm, đoàn kết một lòng để cùng nhau xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh.

2. Bài học về vai trò lãnh đạo của Đảng:

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của người lãnh đạo tài ba, sáng suốt. Nhờ có Lê Lợi - một vị anh hùng dân tộc lỗi lạc, nghĩa quân Lam Sơn đã có được chiến lược, chiến thuật đúng đắn, đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi vẻ vang.

- Bài học cho thực tiễn: Trong công cuộc đổi mới, hội nhập hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vai trò lãnh đạo, định hướng cho đất nước phát triển. Mỗi đảng viên và cán bộ cần nêu gương sáng, gương mẫu trong công tác, học tập và rèn luyện, góp phần xây dựng Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh.

3. Bài học về tầm quan trọng của việc xây dựng quân đội nhân dân:

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã khẳng định tầm quan trọng của việc xây dựng quân đội nhân dân. Quân đội Lam Sơn là một đội quân được rèn luyện, đào tạo bài bản, có tinh thần chiến đấu quả cảm, dũng mãnh. Nhờ có quân đội mạnh, nghĩa quân Lam Sơn đã chiến thắng quân Minh trong nhiều trận đánh ác liệt.

- Bài học cho thực tiễn: Trong tình hình quốc tế hiện nay, việc xây dựng quân đội nhân dân ngày càng trở nên quan trọng. Cần tăng cường đầu tư cho quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng vũ khí trang bị, rèn luyện quân đội chính quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.

4. Bài học về chiến lược, chiến thuật đánh giặc:

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã thể hiện nghệ thuật quân sự tài tình, sáng tạo của Lê Lợi và nghĩa quân. Nghĩa quân đã biết kết hợp nhiều hình thức chiến đấu như du kích, tập kích, vận động chiến tranh,... để giành thắng lợi.

- Bài học cho thực tiễn: Trong công tác bảo vệ Tổ quốc hiện nay, cần nghiên cứu, áp dụng những bài học kinh nghiệm quý báu về chiến lược, chiến thuật đánh giặc của cha ông ta vào công tác quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, biên giới quốc gia.

5. Bài học về ngoại giao:

- Khởi nghĩa Lam Sơn đã cho thấy tầm quan trọng của ngoại giao trong công cuộc giải phóng dân tộc. Lê Lợi đã khéo léo vận dụng biện pháp ngoại giao để tranh thủ sự ủng hộ của các nước láng giềng, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc khởi nghĩa.

- Bài học cho thực tiễn: Trong công cuộc đổi mới, hội nhập hiện nay, Việt Nam cần đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, góp phần nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế.

=> Khởi nghĩa Lam Sơn là một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc, là nguồn cảm hứng bất tận cho thế hệ mai sau. Những bài học quý giá từ cuộc khởi nghĩa này sẽ mãi là hành trang cho mỗi người dân Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.