K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 8 2021

trẻ em là mầm non của đất nước

VĂN BẢN: “ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ” – Phạm Văn ĐồngCâu 1: Bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tác giả đã đề cập đến sự giản dị của Bác ở những phương diện nào ?A. Bữa ăn, công việcB. Đồ dùng, căn nhàC. Quan hệ với mọi người và trong lời nói, bài viếtD. Cả ba phương diện trên.Câu 2: Phép lập luận nào được sử dụng chủ yếu trong bài văn ?A. Chứng minh B....
Đọc tiếp

VĂN BẢN: “ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ” – Phạm Văn Đồng

Câu 1: Bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tác giả đã đề cập đến sự giản dị của Bác ở những phương diện nào ?

A. Bữa ăn, công việc

B. Đồ dùng, căn nhà

C. Quan hệ với mọi người và trong lời nói, bài viết

D. Cả ba phương diện trên.

Câu 2: Phép lập luận nào được sử dụng chủ yếu trong bài văn ?

A. Chứng minh B. Bình giảng C. Bình luận D. Phân tích

Câu 3: Để làm sáng tỏ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã sử dụng các dẫn chứng như thế nào ?

A. Những dẫn chứng chỉ có tác giả mới biết

B. Những dẫn chứng cụ thể, phong phú, toàn diện và xác thực

C. Những dẫn chứng đối lập với nhau

D. Những dẫn chứng lấy từ các sáng tác thơ văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 4: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt nào?

A. Biểu cảm B. Nghị luận C. Tự sự D. Miêu tả

Câu 5: Viết về sự giản dị của Bác Hồ, tác giả đã dựa trên những cơ sở nào ?

A. Nguồn cung cấp thông tin từ những người phục vụ của Bác

B. Sự tưởng tượng, hư cấu của tác giả

C. Sự hiểu biết tường tận kết hợp với tình cảm yêu kính chân thành, thân thiết của tác giả đối với đời sống hàng ngày và công việc của Bác Hồ.

D. Những buổi tác giả phỏng vấn Bác Hồ.

Câu 6: Dòng nào nói đúng nhất những nguyên nhân tạo nên sức thuyết phục của đoạn trích Đức tính giản dị của Bác Hồ ?

A. Bằng dẫn chứng tiêu biểu.

B. Bằng lí lẽ hợp lí.

C. Bằng thái độ, tình cảm của tác giả.

D. Cả 3 nguyên nhân trên.

Câu 7: Chứng cứ nào KHÔNG được tác giả dùng để chứng minh sự giản dị trong bữa ăn của Bác Hồ?

A. Chỉ vài ba món giản đơn..

B. Bác thích ăn những món được nấu rất công phu.

C. Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.

D. ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.

Câu 8: Tính chất nào phù hợp với bài viết Đức tình giản dị của Bác Hồ ?

A. Tranh luận. B. So sánh. C. Ngợi ca. D. Phê phán.

Câu 9: Theo tác giả, sự giản dị trong đời sống vật chất của Bác Hồ bắt nguồn từ lí do nào?

A. Vì tất cả mọi người Việt Nam đều sống giản dị.

B. Vì đất nước ta còn quá nghèo nàn, thiếu thốn.

C. Vì Bác sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân.

D. Vì Bác muốn mọi người phải noi gương Bác.

Câu 10: Vì sao tác giả coi cuộc sống của Bác Hồ là cuộc sống thực sự văn minh?

A. Vì đó là cuộc sống đề cao vật chất.

B. Vì đó là cuộc sống đơn giản.

C. Vì đó là cách sống mà tất cả mọi người đều có

D. Vì đó là cuộc sống phong phú cao đẹp về tinh thần, tình cảm, không màng đến hưởng thụ vật chất, không vì riêng mình.

Câu 11: Dòng nào KHÔNG nói lên đặc sắc về nghệ thuật nghị luận của bài văn ?

A. Dẫn chứng toàn diện, cụ thể, rõ ràng

B. Kết hợp chứng minh với giải thích, bình luận ngắn gọn mà sâu sắc.

C. Thấm đượm tình cảm chân thành

D. Dùng nhiều câu mở rộng thành phần.

Câu 12. Vì sao Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?

A. Vì thói quen

B. Vì Bác sinh ra ở nông thôn

C. Vì Bác có năng khiếu thơ văn.

D. Vì Bác muốn nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được

Câu 13: Tác phẩm “Sống chết mặc bay” của tác giả nào sau đây?

A. Ngô Tất Tố B. Phạm Duy Tốn C. Nam Cao D. Vũ Trọng Phụng.

Câu 14: Tác phẩm Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được viết theo thể loại nào?

A. Bút kí. B. Tuỳ bút. C. Tiểu thuyết. D. Truyện ngắn.

Câu 15: Ý nào miêu tả đúng nhất cảnh tượng nhân dân hộ đê?

A. Nhân dân chuẩn bị dụng cụ để hộ đê.

B. Quan lại cùng với nhân dân đang hộ đê.

C. Nhân dân vật lộn căng thẳng, vất vả trước nguy cơ vỡ đê.

D. Nhân dân đang tháo chạy vì đê sắp vỡ.

Câu 16: Nghệ thuật nổi bật mà tác giả sử dụng trong truyện ngắn là:

A. Nhân hoá và liệt kê. B. Tương phản và phóng đại.

C. Tương phản và tăng cấp. D. Ẩn dụ và hoán dụ.

Câu 17: Bức tranh người dân đang hộ đê được tác giả miêu tả như thế nào? Hãy khoanh tròn các chi tiết mà em cho là đúng? (có nhiều ý đúng)

A. Mưa tầm tã nước sông Nhị Hà dâng cao

B.Trong đình đèn thắp sáng trưng

C. Trong đình vững chãi, dẫu nước to thế nào cũng không việc gì

D. Dân phu đang hối hả giữ đê:kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội đất người vác tre, đắp, cừ, bì bõm dưới bùn lầy

E. Tiếng trống, tiếng tù và, tiếng gọi nhau xao xác

F. Nha lệ,lính tráng,kẻ hầu,người hạ đi lại rộn ràng,tấp lập

Câu 18: Hình thức ngôn ngữ nào KHÔNG được vận dụng trong đoạn 1 của truyện sống chết mặc bay là gì?

A. Ngôn ngữ tự sự B. Ngôn ngữ miêu tả

C. Ngôn ngữ giải thích D. Ngôn ngữ biểu cảm

Câu 19: Tính cách của quan phủ là?

A. vô trách nhiệm, tham lam và tàn bạo B. Thương dân

C. Sợ nguy hiểm D. Vô tâm, vô cảm

Câu 20: Miêu tả cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng, vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ, tác giả nhằm dụng ý gì?

A. Nói lên thiên tai đang từng lúc đe doạ cuộc sống của người dân quê.

B. Nói lên sự thắng thế của con người trước thiên nhiên.

C. Nói lên sự căng thẳng của quan phủ và bọn lính khi đi cứu đê.

D. Nói lên sự yếu kém của hế nước trước thế đê.

Câu 21: Mục đích sử dụng phép tương phản của Phạm Duy Tốn trong truyện ngắn này là gì?

A. làm nổi bật tư tưởng chính của tác phẩm : sự đối lập đến gay gắt giữa sinh mạng của người dân và cuộc sống của bọn quan lại.

B. Chỉ làm nổi bật cuộc sống của tên quan phủ.

C. Chỉ làm nổi bật số phận của nhân dân khi bị thiên tai hoành hành.

D. Chỉ làm nổi bật sự đối lập giữa một bên là sức người với một bên là sức trời, sức nước.

Câu 22: Mục đích sử dụng phép tương phản và tăng cấp của tác giả trong truyện ngắn là:

A. Phản ánh sự đối lập gay gắt giữa tình cảnh khổ cực của người dân và cuộc sống xa hoa vô trách nhiệm của bọn quan lại.

B. Nổi bật cuộc sống của tên quan phủ.

C. Nổi bật số phận của người nhân dân khi bị thiên tai hoành hành.

D. Nổi bật sự đối lập giữa sức người với sức nước.

Câu 23: Dòng nào sau đây nói đúng nhất nội dung hiện thực của văn bản "Sống chết mặc bay"

A. Thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước sinh mạng của người dân

B. Cuộc sống cơ cực của người dân trong cơn mưa lũ

C. Cảnh sống sung túc, nhàn hạ của bọn quan lại.

D. Cuộc sống cơ cực của người dân và thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.

Câu 24: Phương thức biểu đạt chính của văn bản "Sống chết mặc bay " là:

A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Miêu tả và biểu cảm D. Tự sự và biểu cảm

Câu 25: Giá trị hiện thực của tác phẩm Sống chết mặc bay là gì?

A. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với nỗi khổ của người dân.

B. Tố cáo những kẻ cầm quyền không chăm lo cho cuộc sống của nhân dân.

C. Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống của bọn quan lại với tính mạng đang bị đe doạ của nhân dân.

D. Phê phán sự vô trách nhiệm của những kẻ cầm quyền.

Câu 26: Giá trị nhân đạo của tác phẩm Sống chết mặc bay là gì?

A. Ghi lại cuộc sống khổ cực, lầm than của nhân dân vì thiên tai.

B. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than, cơ cực của nhân dân.

C. Phản ánh sự bất lực của con người trước thiên nhiên dữ dội.

D. Phản ánh sự vô trách nhiệm của bọn quan lại.

Câu 27: Văn bản Ca Huế trên sông Hương được viết theo hình thức thể loại nào ?

A. Truyện ngắn B. Văn tả cảnh C. Bút kí D. Tuỳ bút

Câu 28: Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản Ca Huế trên sông Hương muốn đề cập đến?

A. Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương.

B. Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.

C. Sự phong phú, đa dạng của các làn điệu ca Huế.

D. Cả 3 nội dung trên.

Câu 29: Ý nào sau đây KHÔNG đúng về tác dụng khi kết hợp hai dòng nhạc dân gian và cung đình?

A. Làm phong phú thêm các làn diệu ca Huế

B. Phục vụ đắc lực cho văn hóa cung đình

C. Tạo nên vẻ đẹp sang trong, quý phái vừa mộc mạc, đằm thắm cho các làn điệu ca Huế.

D. Đưa nhã nhạc vào đời sống người dân.

Câu 30: Phương thức biểu đạt nào sau đây KHÔNG có trong văn bản?

A. Miêu tả, tự sự B. Thuyết minh C. Biểu cảm D. Hành chính, công vụ

Câu 31: Khi biểu diễn, các ca công mặc trang phục gì?

A. Nam nữ mặc võ phục.

B. Nam nữ mặc áo bà ba nâu.

C. Nam áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ áo dài, khăn đóng.

D. Nam nữ mặc áo quần bình thường.

Câu 32: Vì sao nói ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi?

A. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian.

B. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng.

C. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình.

D. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình.

Câu 33: Câu nào trong số các câu văn sau được dùng để nói lên vẻ đẹp của con người xứ Huế.

A. Mỗi câu hò Huế dù ngắn dù dài đều được gửi gắm ít ra một tình ý trọn vẹn.

B. Hò Huế thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế

C. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.

D. Huế chính là quê hương của chiếc áo dài Việt Nam.

Câu 34: Đêm ca Huế diễn ra trong khoảng thời gian nào?

A. Từ lúc thành phố lên đèn đến lúc trăng lên. B. Từ lúc thành phố lên đèn đến đêm khuya.

C. Từ lúc thành phố lên đèn đến lúc gà gáy sáng. D. Từ lúc trăng lên đến sáng.

Câu 35: Phương tiện nà được dùng để tổ chức đêm ca Huế trên sông Hương?

A. Tàu thuỷ B. Thuyền rồng C. Xuồng máy D. thuyền gỗ

Câu 36: Nguyên nhân nào tạo nên nét độc đáo của ca Huế?

A. Du khách được ngồi trên thuyền rồng

B. Quang cảnh sông nước đẹp, huyền ảo, thơ mộng.

C. Những làn điệu ca Huế phong phú, đa dạng, giàu cảm xúc.

D. Cả ba nội dung trên.

Câu 37: Cho biết đoạn văn sau miêu tả điều gì ?

Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanhcủa dàn hoà tấu, bởi bốn khúc nhạc lưu thuỷ, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương, trầm bổng, réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.

A. Miêu tả các loại loại nhạc cụ.

B. Miêu tả người choi đàn.

C. Miêu tả tài nghệ của các ca công và âm thanh phong phú của nhạc cụ.

D. Miêu tả tâm trạng của người nghe đàn.

Câu 38. Nếu viết: “Bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa.” thì câu văn sẽ thiếu thành phần nào ?

A. Chủ ngữ B. Vị ngữ C. Trạng ngữ D. Bổ ngữ.

Câu 39: Câu văn “Đêm” trong đoạn “Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa.” là kiểu câu gì?

A. Câu rút gọn B. Câu đặc biệt C. Câu thiếu chủ ngữ D. Câu thiếu vị ngữ.

Câu 40: Xác định trạng ngữ trong câu văn: “Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam.”

A. Trong khoang thuyền.

B. Dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam.

C. Dàn nhạc gồm đàn tranh.

D. Không có trạng ngữ.

3
2 tháng 8 2021

VĂN BẢN: “ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ” – Phạm Văn Đồng

Câu 1: Bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”, tác giả đã đề cập đến sự giản dị của Bác ở những phương diện nào ?

A. Bữa ăn, công việc

B. Đồ dùng, căn nhà

C. Quan hệ với mọi người và trong lời nói, bài viết

D. Cả ba phương diện trên.

Câu 2: Phép lập luận nào được sử dụng chủ yếu trong bài văn ?

A. Chứng minh B. Bình giảng C. Bình luận D. Phân tích

Câu 3: Để làm sáng tỏ đức tính giản dị của Bác Hồ, tác giả đã sử dụng các dẫn chứng như thế nào ?

A. Những dẫn chứng chỉ có tác giả mới biết

B. Những dẫn chứng cụ thể, phong phú, toàn diện và xác thực

C. Những dẫn chứng đối lập với nhau

D. Những dẫn chứng lấy từ các sáng tác thơ văn của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Câu 4: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” được viết theo phương thức biểu đạt nào?

A. Biểu cảm B. Nghị luận C. Tự sự D. Miêu tả

Câu 5: Viết về sự giản dị của Bác Hồ, tác giả đã dựa trên những cơ sở nào ?

A. Nguồn cung cấp thông tin từ những người phục vụ của Bác

B. Sự tưởng tượng, hư cấu của tác giả

C. Sự hiểu biết tường tận kết hợp với tình cảm yêu kính chân thành, thân thiết của tác giả đối với đời sống hàng ngày và công việc của Bác Hồ.

D. Những buổi tác giả phỏng vấn Bác Hồ.

Câu 6: Dòng nào nói đúng nhất những nguyên nhân tạo nên sức thuyết phục của đoạn trích Đức tính giản dị của Bác Hồ ?

A. Bằng dẫn chứng tiêu biểu.

B. Bằng lí lẽ hợp lí.

C. Bằng thái độ, tình cảm của tác giả.

D. Cả 3 nguyên nhân trên.

Câu 7: Chứng cứ nào KHÔNG được tác giả dùng để chứng minh sự giản dị trong bữa ăn của Bác Hồ?

A. Chỉ vài ba món giản đơn..

B. Bác thích ăn những món được nấu rất công phu.

C. Lúc ăn không để rơi vãi một hạt cơm.

D. ăn xong, cái bát bao giờ cũng sạch và thức ăn còn lại được sắp xếp tươm tất.

Câu 8: Tính chất nào phù hợp với bài viết Đức tình giản dị của Bác Hồ ?

A. Tranh luận. B. So sánh. C. Ngợi ca. D. Phê phán.

Câu 9: Theo tác giả, sự giản dị trong đời sống vật chất của Bác Hồ bắt nguồn từ lí do nào?

A. Vì tất cả mọi người Việt Nam đều sống giản dị.

B. Vì đất nước ta còn quá nghèo nàn, thiếu thốn.

C. Vì Bác sống sôi nổi, phong phú đời sống và cuộc đấu tranh của quần chúng nhân dân.

D. Vì Bác muốn mọi người phải noi gương Bác.

Câu 10: Vì sao tác giả coi cuộc sống của Bác Hồ là cuộc sống thực sự văn minh?

A. Vì đó là cuộc sống đề cao vật chất.

B. Vì đó là cuộc sống đơn giản.

C. Vì đó là cách sống mà tất cả mọi người đều có

D. Vì đó là cuộc sống phong phú cao đẹp về tinh thần, tình cảm, không màng đến hưởng thụ vật chất, không vì riêng mình.

Câu 11: Dòng nào KHÔNG nói lên đặc sắc về nghệ thuật nghị luận của bài văn ?

A. Dẫn chứng toàn diện, cụ thể, rõ ràng

B. Kết hợp chứng minh với giải thích, bình luận ngắn gọn mà sâu sắc.

C. Thấm đượm tình cảm chân thành

D. Dùng nhiều câu mở rộng thành phần.

Câu 12. Vì sao Bác Hồ rất giản dị trong lời nói và bài viết?

A. Vì thói quen

B. Vì Bác sinh ra ở nông thôn

C. Vì Bác có năng khiếu thơ văn.

D. Vì Bác muốn nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được

Câu 13: Tác phẩm “Sống chết mặc bay” của tác giả nào sau đây?

A. Ngô Tất Tố B. Phạm Duy Tốn C. Nam Cao D. Vũ Trọng Phụng.

Câu 14: Tác phẩm Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được viết theo thể loại nào?

A. Bút kí. B. Tuỳ bút. C. Tiểu thuyết. D. Truyện ngắn.

Câu 15: Ý nào miêu tả đúng nhất cảnh tượng nhân dân hộ đê?

A. Nhân dân chuẩn bị dụng cụ để hộ đê.

B. Quan lại cùng với nhân dân đang hộ đê.

C. Nhân dân vật lộn căng thẳng, vất vả trước nguy cơ vỡ đê.

D. Nhân dân đang tháo chạy vì đê sắp vỡ.

Câu 16: Nghệ thuật nổi bật mà tác giả sử dụng trong truyện ngắn là:

A. Nhân hoá và liệt kê. B. Tương phản và phóng đại.

C. Tương phản và tăng cấp. D. Ẩn dụ và hoán dụ.

Câu 17: Bức tranh người dân đang hộ đê được tác giả miêu tả như thế nào? Hãy khoanh tròn các chi tiết mà em cho là đúng? (có nhiều ý đúng)

A. Mưa tầm tã nước sông Nhị Hà dâng cao

B.Trong đình đèn thắp sáng trưng

C. Trong đình vững chãi, dẫu nước to thế nào cũng không việc gì

D. Dân phu đang hối hả giữ đê:kẻ thuổng, người cuốc, kẻ đội đất người vác tre, đắp, cừ, bì bõm dưới bùn lầy

E. Tiếng trống, tiếng tù và, tiếng gọi nhau xao xác

F. Nha lệ,lính tráng,kẻ hầu,người hạ đi lại rộn ràng,tấp lập

Câu 18: Hình thức ngôn ngữ nào KHÔNG được vận dụng trong đoạn 1 của truyện sống chết mặc bay là gì?

A. Ngôn ngữ tự sự B. Ngôn ngữ miêu tả

C. Ngôn ngữ giải thích D. Ngôn ngữ biểu cảm

Câu 19: Tính cách của quan phủ là?

A. vô trách nhiệm, tham lam và tàn bạo B. Thương dân

C. Sợ nguy hiểm D. Vô tâm, vô cảm

Câu 20: Miêu tả cảnh tượng nhân dân đang vật lộn căng thẳng, vất vả đến cực độ trước nguy cơ đê vỡ, tác giả nhằm dụng ý gì?

A. Nói lên thiên tai đang từng lúc đe doạ cuộc sống của người dân quê.

B. Nói lên sự thắng thế của con người trước thiên nhiên.

C. Nói lên sự căng thẳng của quan phủ và bọn lính khi đi cứu đê.

D. Nói lên sự yếu kém của hế nước trước thế đê.

Câu 21: Mục đích sử dụng phép tương phản của Phạm Duy Tốn trong truyện ngắn này là gì?

A. làm nổi bật tư tưởng chính của tác phẩm : sự đối lập đến gay gắt giữa sinh mạng của người dân và cuộc sống của bọn quan lại.

B. Chỉ làm nổi bật cuộc sống của tên quan phủ.

C. Chỉ làm nổi bật số phận của nhân dân khi bị thiên tai hoành hành.

D. Chỉ làm nổi bật sự đối lập giữa một bên là sức người với một bên là sức trời, sức nước.

Câu 22: Mục đích sử dụng phép tương phản và tăng cấp của tác giả trong truyện ngắn là:

A. Phản ánh sự đối lập gay gắt giữa tình cảnh khổ cực của người dân và cuộc sống xa hoa vô trách nhiệm của bọn quan lại.

B. Nổi bật cuộc sống của tên quan phủ.

C. Nổi bật số phận của người nhân dân khi bị thiên tai hoành hành.

D. Nổi bật sự đối lập giữa sức người với sức nước.

Câu 23: Dòng nào sau đây nói đúng nhất nội dung hiện thực của văn bản "Sống chết mặc bay"

A. Thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại trước sinh mạng của người dân

B. Cuộc sống cơ cực của người dân trong cơn mưa lũ

C. Cảnh sống sung túc, nhàn hạ của bọn quan lại.

D. Cuộc sống cơ cực của người dân và thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại.

Câu 24: Phương thức biểu đạt chính của văn bản "Sống chết mặc bay " là:

A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Miêu tả và biểu cảm D. Tự sự và biểu cảm

Câu 25: Giá trị hiện thực của tác phẩm Sống chết mặc bay là gì?

A. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả đối với nỗi khổ của người dân.

B. Tố cáo những kẻ cầm quyền không chăm lo cho cuộc sống của nhân dân.

C. Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống của bọn quan lại với tính mạng đang bị đe doạ của nhân dân.

D. Phê phán sự vô trách nhiệm của những kẻ cầm quyền.

Câu 26: Giá trị nhân đạo của tác phẩm Sống chết mặc bay là gì?

A. Ghi lại cuộc sống khổ cực, lầm than của nhân dân vì thiên tai.

B. Thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước cuộc sống lầm than, cơ cực của nhân dân.

C. Phản ánh sự bất lực của con người trước thiên nhiên dữ dội.

D. Phản ánh sự vô trách nhiệm của bọn quan lại.

Câu 27: Văn bản Ca Huế trên sông Hương được viết theo hình thức thể loại nào ?

A. Truyện ngắn B. Văn tả cảnh C. Bút kí D. Tuỳ bút

Câu 28: Dòng nào nói đúng nhất những nội dung mà văn bản Ca Huế trên sông Hương muốn đề cập đến?

A. Vẻ đẹp của cảnh ca Huế trong đêm trăng thơ mộng trên dòng sông Hương.

B. Nguồn gốc của một số làn điệu ca Huế.

C. Sự phong phú, đa dạng của các làn điệu ca Huế.

D. Cả 3 nội dung trên.

Câu 29: Ý nào sau đây KHÔNG đúng về tác dụng khi kết hợp hai dòng nhạc dân gian và cung đình?

A. Làm phong phú thêm các làn diệu ca Huế

B. Phục vụ đắc lực cho văn hóa cung đình

C. Tạo nên vẻ đẹp sang trong, quý phái vừa mộc mạc, đằm thắm cho các làn điệu ca Huế.

D. Đưa nhã nhạc vào đời sống người dân.

Câu 30: Phương thức biểu đạt nào sau đây KHÔNG có trong văn bản?

A. Miêu tả, tự sự B. Thuyết minh C. Biểu cảm D. Hành chính, công vụ

Câu 31: Khi biểu diễn, các ca công mặc trang phục gì?

A. Nam nữ mặc võ phục.

B. Nam nữ mặc áo bà ba nâu.

C. Nam áo dài the, quần thụng, đầu đội khăn xếp, nữ áo dài, khăn đóng.

D. Nam nữ mặc áo quần bình thường.

Câu 32: Vì sao nói ca Huế vừa sôi nổi, tươi vui, vừa trang trọng, uy nghi?

A. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian.

B. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc thính phòng.

C. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc dân gian và nhạc cung đình.

D. Do ca Huế bắt nguồn từ nhạc cung đình.

Câu 33: Câu nào trong số các câu văn sau được dùng để nói lên vẻ đẹp của con người xứ Huế.

A. Mỗi câu hò Huế dù ngắn dù dài đều được gửi gắm ít ra một tình ý trọn vẹn.

B. Hò Huế thể hiện lòng khát khao, nỗi mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn Huế

C. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.

D. Huế chính là quê hương của chiếc áo dài Việt Nam.

Câu 34: Đêm ca Huế diễn ra trong khoảng thời gian nào?

A. Từ lúc thành phố lên đèn đến lúc trăng lên. B. Từ lúc thành phố lên đèn đến đêm khuya.

C. Từ lúc thành phố lên đèn đến lúc gà gáy sáng. D. Từ lúc trăng lên đến sáng.

Câu 35: Phương tiện nà được dùng để tổ chức đêm ca Huế trên sông Hương?

A. Tàu thuỷ B. Thuyền rồng C. Xuồng máy D. thuyền gỗ

Câu 36: Nguyên nhân nào tạo nên nét độc đáo của ca Huế?

A. Du khách được ngồi trên thuyền rồng

B. Quang cảnh sông nước đẹp, huyền ảo, thơ mộng.

C. Những làn điệu ca Huế phong phú, đa dạng, giàu cảm xúc.

D. Cả ba nội dung trên.

Câu 37: Cho biết đoạn văn sau miêu tả điều gì ?

Không gian yên tĩnh bỗng bừng lên những âm thanhcủa dàn hoà tấu, bởi bốn khúc nhạc lưu thuỷ, kim tiền, xuân phong, long hổ du dương, trầm bổng, réo rắt mở đầu đêm ca Huế. Nhạc công dùng các ngón đàn trau chuốt như ngón nhấn, mổ, vỗ vả, ngón bấm, day, chớp, búng, ngón phi, ngón rãi. Tiếng đàn lúc khoan lúc nhặt làm nên tiết tấu xao động tận đáy hồn người.

A. Miêu tả các loại loại nhạc cụ.

B. Miêu tả người choi đàn.

C. Miêu tả tài nghệ của các ca công và âm thanh phong phú của nhạc cụ.

D. Miêu tả tâm trạng của người nghe đàn.

Câu 38. Nếu viết: “Bước xuống một con thuyền rồng, có lẽ con thuyền này xưa kia chỉ dành cho vua chúa.” thì câu văn sẽ thiếu thành phần nào ?

A. Chủ ngữ B. Vị ngữ C. Trạng ngữ D. Bổ ngữ.

Câu 39: Câu văn “Đêm” trong đoạn “Đêm. Thành phố lên đèn như sao sa.” là kiểu câu gì?

A. Câu rút gọn B. Câu đặc biệt C. Câu thiếu chủ ngữ D. Câu thiếu vị ngữ.

Câu 40: Xác định trạng ngữ trong câu văn: “Trong khoang thuyền, dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam.”

A. Trong khoang thuyền.

B. Dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt, tì bà, nhị, đàn tam.

C. Dàn nhạc gồm đàn tranh.

D. Không có trạng ngữ.

Hok tốt

2 tháng 8 2021

dài quá bn ơi;ko lm dc

Trong các văn bản mà tôi đã được học, văn bản gây nhiều ấn tượng với tôi nhất đó là "Sống chết mặc bay" do tác giả Phạm Duy Tốn sáng tác. Bằng sự khéo léo trong việc vận dụng kết hợp hai phép tương phản và tăng cấp trong nghệ thuật, "Sống chết mặc bay" đã lên án tên quan phủ "lòng lang dạ thú". Trong khi nhân dân thì thì đang vật lộn với mưa cố gắng giữ đê không bị vỡ thì hắn lại yên thân ở trong triều, lại còn chơi đánh bài tổ tôm một cách sung sướng. Cho đến khi đất nước lâm nguy thì đã muộn màng. Sau khi đọc xong văn bản này em tự nhủ rằng không nên quá chủ quan. Vì nếu như chúng ta quá chủ quan thì sẽ để lại những hậu quả khó lường giống như tên quan phủ ở trong bài.Đây là một văn bản hay và có ý nghĩa. Đừng chủ quan nhiều bạn nhé.

2 tháng 8 2021

Mở đầu tác phẩm, tác giả đã xây dựng một tình huống độc đáo được đặt trong sự đối lập gay gắt. Một bên là tình cảnh vô cùng nguy khốn của dân chúng: "Gần một giờ đêm. Trời mưa tầm tã . Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng X thuộc phủ X xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đê thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất". Tính mạng "con dân" cả vùng đang bị đe dọa nghiêm trọng. Quang cảnh hàng trăm ngàn con người đang ra sức chống chọi lại với cơn lũ thật khẩn trương, vất vả. "Kẻ thì thuổng, người thì cuốc, người đội đất, kẻ vác tre", "người nào người nấy lướt thướt như chuột lột". Một bên là cảnh quan huyện "kẻ cha mẹ của dân" có trách nhiệm đốc thúc dân chúng bảo vệ đê thì lại đang chễm chệ trong đình "cách đó chừng bốn năm trăm thước. Đình ấy cũng ở trong mặt đê, nhưng cao mà vững chãi, dẫu nước to thế nữa, cũng chẳng việc gì". Ngoài kia con dân đang chân lấm tay bùn, đem thân hèn yếu để chống chọi lại với sức nước thì trong đình "đèn thắp sáng trưng", "nha lệ lính tráng, kẻ hầu người hạ đi lại rộn rịp". Dường như ngoài kia và trong này là cả hai thế giới khác biệt hoàn toàn. Nếu ngoài kia là thảm cảnh thì trong này là thú vui. Ngoài kia gấp gáp khẩn trương, trong này thong dong nhàn nhã. Cái náo loạn đặt bên cạnh cái yên ả. Trái với "con dân" đang "trăm lo ngàn sợ", quan phụ mẫu "uy nghi chễm chện ngồi" như không hề hay biết đến tình trạng thảm thương của dân chúng. Dựng lên hai cảnh đối lập gay gắt đó, tác giả vạch trần thói vô trách nhiệm của bọn quan lại đương thời. Trong tình cảnh ấy, vô trách nhiệm chính là một tội ác.

2 tháng 8 2021

Môi trường là không gian sống của con người và các loại sinh vật trên trái đất. Môi trường không chỉ giúp chúng ta tồn tại, phát triển mà còn mang đến những tài nguyên quý giá để phục vụ cho đời sống. Thế nhưng chúng ta lại chỉ biết lấy đi mà không bù đắp vào, ngược lại còn làm tổn thương đến môi trường tự nhiên. Cho đến giờ phút này vấn đề bảo vệ môi trường vẫn luôn là vấn đề nóng, được đặt lên hàng đầu trong các vấn đề cấp bách của toàn thế giới.

Phần lớn chúng ta đều trải qua mọi quá trình sinh hoạt tại chính môi trường nhưng lại không quan tâm đến môi trường bao gồm những gì, hiện tại môi trường ra sao. Mà con người chỉ cố gắng lấy đi, tận dụng tối đa những thứ của môi trường phục vụ cho mục đích của mình. Môi trường là toàn bộ vật chất, yếu tố tự nhiên và nhân tạo bao quanh tác động trực tiếp đến cuộc sống của con người (đất, nước, không khí, sinh vật, cơ sở hạ tầng kỹ thuật). Môi trường rất đa dạng, phong phú nhưng tài nguyên trong mỗi môi trường là có hạn và khả năng tái tạo hay nói cách khác là “chữa lành vết thương” do con người gây ra cũng rất hạn chế. 

Một thực trạng đáng buồn đang xảy ra là chúng ta đang khai thác quá mức, xâm hại nghiêm trọng đến an toàn của môi trường, làm biến môi trường tự nhiên và gây ô nhiễm môi trường vô cùng nghiêm trọng. Môi trường đất, nước, không khí đều đang bị ô nhiễm. Cụ thể như việc bón phân hóa học, phun thuốc trừ sâu, xả túi nilon, xói mòn đất khiến môi trường đất bị ô nhiễm. Các ống xả thải của các nhà máy chưa qua xử lý xả thẳng ra sông hồ, kênh rạch làm ô nhiễm nguồn nước. Những cột khói khổng lồ từ nhà máy, từ đốt rừng, ống xả của xe máy, ô tô, máy bay khiến môi trường không khí ô nhiễm nghiêm trọng. 

Môi trường bị ô nhiễm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, điển hình nhất là hiện tượng nóng lên toàn cầu, băng tan nhanh ở hai cực Nam, Bắc. Chính vì thế cần thiết phải bảo vệ môi trường, trước khi môi trường cạn kiệt tài nguyên, kiệt quệ không đủ sức “nuôi” con người tồn tại và phát triển, đến lúc đó chúng ta sẽ chết trước. Môi trường có thể không cần sự có mặt của con người nhưng con người thì không thể sống nếu không có đất, nước, không khí. 

Vì vậy xét trên phương diện con người, bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chính mình. Môi trường không khí ô nhiễm, không có oxy làm sao con người sống được, con người cũng không thể sống nếu không có nước và đất. Không có sức khỏe, con người cũng không thể phát triển kinh tế, nếu không bảo vệ môi trường con người cũng không thể đảm bảo và bảo vệ được tính mạng của mình. Các loài động vật trong tự nhiên đều chọn cách sống thuận tự nhiên, thích nghi với môi trường, thật đáng buồn là con người là sinh vật cấp cao nhất nhưng lại chọn cách khai thác triệt để, xả rác thải ra môi trường để hủy hoại chính nơi sống của mình. 

Bảo vệ môi trường không khó, chúng ta hãy bắt tay vào từ những việc đơn giản nhất như ngừng sử dụng túi nilon, tái chế sử dụng các sản phẩm từ nhựa và phân loại rác, không xả rác bừa bãi ra môi trường. Xa hơn, chúng ta nên khai thác đi đôi với bảo vệ, khai thác tài nguyên để phát triển nhưng cũng không quên gìn giữ tài nguyên để bảo vệ môi trường. Sử dụng tài nguyên nước hợp lý, tránh lãng phí, cải tạo để chữa lành vết thương do chính mình gây ra cho môi trường. Cần thiết phải giáo dục và tuyên truyền sâu rộng về vai trò, ý nghĩa của môi trường cũng như tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường.

Nếu chúng ta không thể trả lại cho môi trường những thứ đã lấy đi thì phải cố gắng bảo vệ môi trường để môi trường tự chữa lành bản thân. Muốn được sống và tồn tại, phát triển bền vững trên Trái đất này, việc quan trọng nhất chính là phải bảo vệ môi trường. Hãy là một đứa con ngoan của người mẹ thiên nhiên để được mẹ thiên nhiên ưu ái, vỗ về, bao bọc và nuôi dưỡng ,được sống trong môi trường trong lành.

Trong những năm gần đây, nước ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, do đó mà nền kinh tế phát triển rất nhanh chóng, đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, song song với sự phát triển đó, môi trường sống của chúng ta ngày càng có dấu hiệu bị suy thoái, không chỉ bởi lượng nguồn tài nguyên đang ngày càng bị khai thác bừa bãi, quá mức mà còn bởi ý thức của con người chưa tốt trong việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, để bảo vệ môi trường sống thì chúng ta, những học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường cần nâng cao ý thức tuyên truyền, bảo vệ môi trường.

Môi trường chính là không gian mà con người sinh sống, phát triển vì vậy mà môi trường có thể coi là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại của con người. Nói cách khác, không có môi trường thì không có con người, con người muốn duy trì sự sống và tồn tại phải phụ thuộc rất nhiều vào môi trường. Môi trường ở đây ta có thể hiểu là những yếu tố trong tự nhiên như: nước, không khí, đất, hệ sinh thái, cây cối….đó là những nhân tốc rất cần thiết trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của chúng ta. Chúng ta không thể sống mà không có nước, không thể sống mà không có không khí, vì như thế hệ hô hấp của chúng ta không thể hoạt động, đồng nghĩa với nó là con người sẽ mất đi sự sống. Các nhân tố khác cũng vậy, nó đều có vai trò quan trọng đối với sự sống ấy.

Thấy được môi trường sống có vai trò quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta như thế nào ta mới thấm thía được hậu quả khôn lường nếu như môi trường sống ấy bị ô nhiễm, bị suy thoái. Ngày nay, sự phát triển của kinh tế ngày càng mạnh mẽ, con người quan tâm nhiều hơn đến vấn đề lợi nhuận, nguồn thu để đảm bảo cuộc sống sinh hoạt mà vô tình hoặc cố ý xâm hại đến môi trường. Con người sử dụng những tài nguyên thiên nhiên một cách bừa bãi, không đúng quy cách, không chỉ làm cho những nguồn tài nguyên này trở nên cạn kệt một cách nhanh chóng mà còn làm cho môi trường bị ô nhiễm, khủng hoảng nghiêm trọng bởi cách khai thác ấy.

Chẳng hạn, con người khai thác dầu khí trên biển, vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận,lại khai thác quá mức, không có những kĩ năng cần thiết thì lượng dầu có thể tràn ra mặt biển, làm ô nhiễm môi trường nước xung quanh đó. Ngày nay, sự phát triển của kinh tế cùng với ý thức chưa tốt của con người đã làm cho môi trường suy thoái nghiêm trọng, không chỉ riêng tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt mà các yếu tố khác của môi trường đều bị suy thoái, như môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí, rừng….. Trong đó, nguồn nước sạch của chúng ta cũng đang bị ô nhiễm do lượng nước thải trong công nghiệp chưa được sử lí đã xả trực tiếp ra ngoài môi trường, rác thải sinh hoạt cũng là một nhân tố làm cho nguồn nước thêm ô nhiễm.

2 tháng 8 2021

a. chúng tôi /đoán rằng/ đội bóng lớp tôi/ sẽ thắng

      CN          VN                CN                      VN

b. bác ấy/ đến muộn làm cho mọi người /khó chịu

    CN           VN                          CN           VN

2 tháng 8 2021

Tham khảo ạ !!!

Những cánh đồng lúa bát ngát xanh tươi nuôi sống dân ta từ ngàn xưa đến nay đã là nhân chứng cho bao nhiêu hoạt động, bao nhiêu tâm tình của người lao động nước ta. Họ đã làm việc ở đó và cũng tâm sự trên mảnh đất đó:

““Cày đồng đang buổi ban trưa,

“Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày;

“Ai ơi bưng bát cơm đầy,

“Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.”

   Để tìm hiểu tâm sự của người nông dân thời xưa, ta hãy giải thích ý nghía bài ca dao trên.

“Cày đồng đàng buổi ban trưa,

“Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

   Lời thơ miêu tả nỗi vất vả trong lao động của người nông dân. Hình ảnh người nông dân lao động vào thời điểm ban trưa tức là thời điểm mặt trời gay gắt nhất, khoảng thời gian từ chín, mười giờ đến mười một, mười hai giờ. Đất nước ta lại là xứ nhiệt đới, nắng lúc bấy giờ chiếu thẳng xuống mặt đất. Nông dân lại làm việc giữa trời rộng, không một mái che. Từ đó ta hiểu vì sao người cày ruộng ướt đẫm mồ hôi:

“Mồ hôi thánh thót như mưa mộng cày.

   So sánh mồ hôi thánh thót như mưa, người nông dân đã muốn diễn tả cụ thể nỗi khó nhọc, vất vả của công việc mình làm. Bên cạnh đó từ láy thánh thót gợi lên hình ảnh từng giọt mồ hôi rơi xuống liên tục, giọt ngắn giọt dài. Tóm lại, câu một chỉ giới thiệu hoàn cảnh lao động, câu hai đã miêu tả hình ảnh một cách cụ thể sinh động, gợi hình, gợi cảm. Tuy sự so sánh này có tính cách thậm xưng nhưng vẫn gây xúc động mạnh cho chúng ta.

   Nếu hai câu đầu miêu tả công việc cực nhọc thì hai câu sau là lời tâm sự của người làm công việc ấy:

“Ai ơi bưng bát cơm đầy,

“Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần.

   Câu ba mở đầu bằng hô ngữ từ “Ai ơi” để diễn tả một lời kêu gọi tha thiết. Lời kêu gọi không nhằm vào một người quen biết nào cả. Họ cũng không rõ ai là người lắng nghe tâm sự của họ. Họ chỉ biết nói với những người đã từng bưng những bát cơm ngon, những bát cơm đầy. Vậy thì chữ “Ai” không xác định đã được xác định: Ai đó chính là những người đã từng ăn cơm, chính là chúng ta, là mọi người.

   Lời tâm sự trong câu bốn được diễn tả bằng nghệ thuật đối lập và tăng cấp dẻo thơm mộthạt đối với đắng cay muôn phần. Sự đối lập cho ta thấy sự éo le, nghiệt ngã giữa dẻo thơm và đắng cay giữa một hạt và muôn phần. Từ đó ta càng hiểu được tâm sự của người nông dân: “Hãy hiểu cho chúng tôi để có một hạt cơm thơm dẻo là muôn phần cực nhọc, đắng cay, một chén cơm thơm ngon ià do muôn lần vất vả mà chúng tôi phải chịu đựng.” Sự khiêm tốn nằm ở chỗ họ chì mong muốn chúng ta cảm thông với công lao cực nhọc ấy, thấu hiểu nỗi vất vả ấy. Một lời tâm sự thật cảm động, một lời kêu gọi thật tế nhị. Thế mà xưa nay, mỗi lần ăn bát cơm ta có luôn nhớ đến họ không?

   Bốn câu lục bát thật giản dị diễn tả nỗi vất vả nhọc nhằn cùa nông dân làm ra hạt lúa nuôi sống mọi người. Bên cạnh đó là một lời kêu gọi nhẹ nhàng, khiêm tốn: Hãy nhớ, đừng quên người nông dân.

   Ngày nay, nhờ cơ giới hóa nông nghiệp, nông dân đã bớt vất vả hơn nhưng bài ca dao vẫn còn giá trị đặc biệt. Hôm nay, họ vẫn thiếu vốn, thiếu phân, thiếu kĩ thuật tiên tiến. Thiên nhiên khắc nghiệt cũng vẫn luôn là mối đe dọa, rình rập người nông dân. Nhà nước ta đã có chính sách rất tốt cho nông dân nghèo vay vốn nhưng người trí thức Việt Nam vẫn chưa mạnh dạn trở về đồng ruộng để trả ơn tiền nhân, đưa khoa học vào nông nghiệp. Đó là bổn phận và trách nhiệm của thế hệ chúng ta những người trí thức mới dám về quê hương cải tiến kĩ thuật, thì thực sự ta mới đền công ơn thầm lặng của bao nông dân việt Nam.

12 tháng 12 2021

👍

2 tháng 8 2021

tham khảo!!

Phạm Duy Tốn là một trong những tác giả đầu tiên theo khuynh hướng hiện thực. Với tác phẩm tiêu biểu là “Sống chết mặc bay” đã thể hiện được bộ mặt hiện thực của xã hội Việt Nam.

“Sống chết mặc bay” có thể được coi là truyện ngắn hiện đại đầu tiên của Việt Nam. Sự mới lạ của tác phẩm nằm ở hình thức thể hiện và những chi tiết truyện vô cùng đắt giá. Truyện bắt đầu bằng một tình huống độc đáo: ‘Gần một giờ đêm, trời mưa tầm tã. Nước sông Nhị Hà lên to quá; khúc đê làng... thuộc phủ..., xem chừng núng thế lắm, hai ba đoạn đã thẩm lậu rồi, không khéo thì vỡ mất....”. Trong hoàn cảnh đó con người ra sức chống lại: “Dân phu kể hàng trăm nghìn con người, từ chiều đến giờ, hết sức giữ gìn, kẻ thì thuổng, người thì cuốc, kẻ đội đất, kẻ vác tre, nào đắp, nào cừ, bì bõm dưới bùn lầy ngập quá khuỷu chân, người nào người nấy ướt như chuột lột”. Bằng cách sử dụng biện pháp liệt kê các từ ngữ mô tả động thái và hành động liên tục, tạo nên sắc thái vội vàng nguy cấp, thể hiện được rõ nét sự cố gắng, nỗ lực của người nông dân trong giây phút đối chọi với thiên tai lũ lụt. Bên cạnh đó các lời bình ngắn, liên tục với thái độ cảm thán, xót xa thể hiện sự bất lực, ngao ngán của tác giả trước viễn cảnh khốn khổ của người nông dân “tình cảnh trông thật thảm hại”; “Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự lại được với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê nay hỏng mất”.

Trái ngược hoàn toàn với tình cảnh ở ngoài đê là bên trong đình. “Đình ấy ở trên mặt đê, nhưng cao mà vững chãi, dẫu nước to thế nữa, cũng không việc gì”, “trong đình, đèn thắp sáng trưng, nha lệ lính tráng, kẻ hầu, người hạ, đi lại rộn ràng”. Khung cảnh mới ấm áp và yên bình làm sao. Đình của quan “phụ mẫu” cũng nằm trên mặt đê ấy. Thế nhưng dẫu đê có vỡ cũng chẳng ảnh hưởng gì đến việc quan chơi bài tổ tôm của quan. Hầu bài cho quan lại là những thầy đề, thầy thông nhì, thầy đội nhất, thầy chánh tổng sở tại... Không khí vô cùng vui vẻ, xôm tụ và nhàn hạ, chẳng có chút nào vướng bận lo lắng với tinh thần yêu dân như con của một quan phụ mẫu đáng có cả.

Khung cảnh đối lập giữa trong và ngoài ngôi đình ấy khiến người ta không khỏi xót xa, đau đớn thay cho số phận người nông dân, vừa phải chịu sự tàn phá đe dọa của thiên tai, lại vừa chịu sự bỏ mặc của quan phụ mẫu, buộc bản thân họ phải tự lực cánh sinh, trong khi những kẻ ngồi trên lại ăn sung mặc sướng, đánh bài "hộ đê". Không chỉ thái độ thản nhiên mặc kệ việc trời mưa gió và những tiếng hô vang cứu đê vỡ của người nông dân mà ta còn thấy rõ bản chất vô tình, đốn mạt của tên quan phụ mẫu trong cái cách mà hắn đáp trả khi nghe tên lính lệ báo "Bẩm dễ có khi đê vỡ". Thì thay vì việc từ bỏ chiếu bạc để đốc thúc công việc cứu đê, thì ngài lại cáu bẳn, gắt lên "mặc kệ" một cách dứt khoát không khoan nhượng hay do dự. Đỉnh điểm hơn nữa là khi có tin báo nguy cấp "Bẩm quan lớn… đê vỡ mất rồi!", thì thái độ của quan lập tức trở nên cục cằn hách dịch "Đê vỡ rồi!... Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày! Có biết không? Lính đâu? Sao bay dám để cho nó chạy xồng xộc vào đây như vậy". Thế nhưng nào đâu có phải quan tức, quan lo vì chuyện đê vỡ mà chỉ đơn giản là tên lính lệ kia dám cắt ngang ván bài sắp ù của quan, nên quan mới nổi đóa lên như thế, tùy thời trách phạt thế rồi lại tiếp tục hòa mình vào chiếu bài mà chẳng thèm quan tâm chuyện đê vỡ, hay con dân của mình sống chết ra sao nữa. Để rồi khi quan vừa ù được ván bài to, đang chìm trong sung sướng vì thắng lớn thì những người nông dân khốn khổ ngoài kia lại đang phải vật lộn với mưa gió, nước lũ và tính mạng đang ngàn cân treo sợi tóc. Thật đau đớn, xót xa thay cho số phận của nhân dân đang oằn mình bảo vệ con đê sắp vỡ.

Như vậy, qua truyện ngắn trên, nhà văn đã lên án tên quan phủ "lòng lang dạ thú" và bày tỏ niềm cảm thương trước cảnh "nghìn sầu muôn thảm" của nhân dân do thiên tai và do thái độ, trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây ra.

2 tháng 8 2021

Một trong những cây bút mở đầu cho thể loại truyện ngắn hiện đại là Phạm Duy Tốn với truyện ngắn “Sống chết mặc bay”. Điều đó đã được thể hiện trong tác phẩm khi khắc họa rõ nét nỗi khổ của người dân trong thời kỳ xã hội thối nát.

Ngay từ nhan đề tác phẩm đã gợi sự tò mò cho người đọc. Nhan đề bắt nguồn từ một câu tục ngữ nổi tiếng và rất quen thuộc của dân gian ta “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi”. Câu tục ngữ phê phán, lên án trước thái độ của những kẻ chỉ biết vun vén, lo cho lợi riêng mình trong khi đó lại thản nhiên, lãnh đạm, thờ ơ thậm chí vô lương tâm trước tính mạng của những người con người mà mình phải có trách nhiệm. Tác giả chỉ chọn phần đầu của câu tục ngữ mà không chọn cả câu bởi ông muốn tạo ra sự tò mò, hấp dẫn người đọc. Bởi trong câu chuyện này thì chỉ có phần đầu mới phù hợp với nội dung, cốt truyện. Và như ý kiến nhận xét trên đây đã đề cập, “Sống chết mặc bay” không phải để “tiền thầy bỏ túi” mà để các quan thoái thác trách nhiệm, “tự do” với cuộc ăn chơi của mình.

Tiếp đến, xuyên suốt câu chuyện được kể trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã lấy bối cảnh là một cuộc hộ đê của dân làng XX giữa mùa nước dâng cao. Không gian tác phẩm chỉ gồm hai địa điểm: đê và đình. Ngoài đê, dân tình hối hả, cực nhọc hộ đê. Trong đình, quan phụ mẫu và nha lại chơi đánh bài tổ tôm. Không gian truyện quả thực rất hẹp nhưng hai đối tượng xã hội mà tác phẩm dựng lên lại là hai giai cấp tiêu biểu, vốn có những mâu thuẫn gay gắt trong lòng xã hội đương thời: nông dân và quan lại phong kiến. Và qua công việc hộ đê trong phạm vi một làng nhỏ, tác phẩm đã đề cập đến những vấn đề xã hội to lớn: Đó là sự khốn khổ của người dân quê trong cơn lụt lội; thói vô trách nhiệm của bọn quan lại…”.

Trong hoàn cảnh vô cùng khắc nghiệt, trời tối đen như mực, nước sông Nhị Hà đang dâng lên, thế mà hàng trăm con người đang phải đội đất, vác tre, bì bõm dưới bùn lầy, trong mưa gió để cố giữ lấy đê. Ngược lại hoàn toàn với cảnh đó cách đó vài trăm thước, trong đình đèn điện sáng trưng nhộn nhịp người đi lại, “quan phụ mẫu” uy nghi chễm chệ có lính gãi chân, có lính quạt hầu, thản nhiên đánh bài: “Một người quan phụ mẫu uy nghi, chễm chệ ngồi. Tay trái dựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra, để cho tên người nhà quỳ ở dưới đất mà gãi. Một tên lính lệ đứng bên cầm quạt lông chốc chốc sẽ phẩy. Tên đứng khoanh tay trực hàu điếu đóm. Bên cạnh ngài, mé tay trái, bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi, hai bên nào ống thuốc bạc, nào đồng hồ vàng và cơ man những vật dụng quý phái sang trọng khác”. Nhà văn đã dùng thủ pháp tương phản để đan xen hai hoàn cảnh. Đó là sự khốn khổ, điêu đứng của người dân và sự ung dung, an nhàn vô trách nhiệm của tên quan “phụ mẫu”.

Sự tài tình khéo léo trong ngòi bút của tác giả thể hiện ở chỗ, hai hình ảnh hoàn toàn đối ngược với nhau tạo nên hai nghịch cảnh. Chính điều này càng gây ra nỗi căm phẫn trong lòng người đọc. Trời càng lúc càng mưa to, đê càng lúc càng sạt lở nhiều, dân càng lúc càng đuối sức. Thì ở trong đình, ván bài của quan càng lúc càng hồi hộp, càng gần đến hồi “gay cấn”. Kết hợp với nghệ thuật tương phản là thủ pháp tăng cấp, Phạm Duy Tốn ép không gian truyện đến nghẹt thở. Cao trào của tác phẩm dâng lên khi có người nhà quê chạy vào run rẩy báo: “Đê vỡ mất rồi”, quan phụ mẫu không những không lo lắng mà còn lớn tiếng quát: “Đê vỡ rồi, thời ông cách cổ chúng mày, thời ông bỏ tù chúng mày” rồi tiếp tục thản nhiên đánh bài.

Với ngòi bút sắc sảo khi nhà văn miêu tả cảnh dân – quan, ta thấy cuộc sống nhân dân khổ đến cùng cực, sự sống mong manh. Bè lũ quan lại tiêu biểu là tên quan phụ mẫu thì vô trách nhiệm và lòng lang dạ thú đến tận cùng. Hiện thực ấy được thu nhỏ qua bức tranh hộ đê vô cùng gian khổ. Nhà văn cảm thông chia sẻ với cuộc sống thê thảm của người dân trong cảnh hộ đê và cảnh điêu linh của dân sau khi đê vỡ. Đó là sự tố cáo phê phán thái độ thờ ơ vô trách nhiệm. Thái độ vô trách nhiệm ấy đã trở thành một tội ác đối với dân. Trong xã hội lúc bấy giờ, không phải chỉ có một mình tên quan phụ mẫu sống vô trách nhiệm với dân mà còn rất nhiều tên quan cũng thờ ơ với số phận của nhân dân giống tên quan phụ mẫu này. Xây dựng hình ảnh một tên quan phụ mẫu nhưng tác giả đã thay lời nhân dân tố cáo cả một bộ phận quan lại vô lại làm hại dân hại nước đang tồn tại trong xã hội mà tác giả đang sống.

Có thể nói tác phẩm “Sống chết mặc bay” là lời tố cáo của nhân dân với xã hội phong kiến thối nát, tạo điều kiện cho những kẻ mất nhân tính tồn tại và gieo rắc nỗi khổ cho nhân dân. Tác giả đã thương cảm cho số phận của nhân dân phải chịu nhiều áp bức bóc lột.

1 tháng 8 2021

Creepers là nhân vật hư cấu từ trò chơi video hộp cát Minecraft. Họ là những mob thù địch có thể gặp trong thế giới trò chơi tại bất kỳ thời điểm hoặc địa điểm nhất định.Creeper là một đám đông thù địch phổ biến, âm thầm tiếp cận người chơi và bùng nổ. Do vẻ ngoài đặc biệt của chúng và khả năng cao giết chết những người chơi không cẩn thận cũng như làm hỏng môi trường và công trình của người chơi, creepers đã trở thành một trong những biểu tượng của Minecraft, cả người chơi và người không chơi. Cây leo là nguồn cung cấp thuốc súng chính cũng như là cách duy nhất để lấy được hầu hết các đĩa nhạc. Khi bị sét đánh, một creeper bị tích điện, điều này làm khuếch đại sức nổ của nó và cho phép thu được đầu mob.

undefined

1 tháng 8 2021

MIk đang cần gấp

1 tháng 8 2021

Thành công của một người thường không phải do tạo hóa, hay do người khác ban tặng cho. Mà nó nằm trong chính sự nổ lực của mỗi người. Trên thế giới rộng lớn này, không có gì là giống nhau cho nên mỗi người cũng có những bí quyết riêng để tới cái đích thành công: có người thì nổ lực làm việc, chăm chỉ, chăm chỉ như những chú ông để tích lũy từng ngày, có người lại sẵn sàng đương đầu với những thử thách, dám mạo hiểm tất cả để theo đuổi ước mơ, giấc mơ, có nhiều người lại có khả năng thiên phú, và để thành công họ nuôi dưỡng và phát triển cái thiên phú đó lên,…Nhưng, bản chất của thành công mỗi người lại rất giống nhau, đó chính là sự nổ lực hết mình, hoàn thiện bản thân tốt nhất cũng giống như một câu nói tôi đã từng đọc, từng nghe- “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức và không ngừng hoàn thiện bản thân mình”.