Nghiệm của đa thức P(x) = 2x \(-\dfrac{1}{3}\) là
A, x = 3
B, x = 6
C, x = \(\dfrac{-1}{6}\)
D, x = \(\dfrac{1}{6}\)
Mong mn giải thích vì sao lại chọn đáp án đấy
Cảm ơn mn nhiều =)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: Xét ΔMAB và ΔMCD có
MA=MC
\(\widehat{AMB}=\widehat{CMD}\)(hai góc đối đỉnh)
MB=MD
Do đó: ΔMAB=ΔMCD
b: Xét ΔCBD có
CM,DN là các đường trung tuyến
CM cắt DN tại G
Do đó: G là trọng tâm của ΔCDB
a: ΔABC vuông tại A
=>\(\widehat{ABC}+\widehat{ACB}=90^0\)
=>\(\widehat{ACB}=90^0-60^0=30^0\)
b: Xét ΔBAE vuông tại A và ΔBHE vuông tại H có
BE chung
BA=BH
Do đó: ΔBAE=ΔBHE
=>\(\widehat{ABE}=\widehat{HBẺ}\)
=>BE là phân giác của góc ABC
c: Xét ΔBKC có
KH,CA là các đường cao
KH cắt CA tại E
Do đó: E là trực tâm của ΔBKC
=>BE\(\perp\)KC
a) Tính góc C: Vì tam giác ABC vuông tại A và góc B = 60 độ, ta có góc C = 90 - 60 = 30 độ.
b) Chứng minh BE là tia phân giác của góc B: Gọi I là trung điểm của AB, vậy BI là đoạn thẳng phân giác của góc B. Ta có HB = AB và BI là đoạn thẳng phân giác của góc B, do đó tam giác BHI là tam giác đều. Do đó, góc BHI = 60 độ. Mà góc HBE là góc ngoài của tam giác BHI, vậy góc HBE = 60 độ. Vậy, BE là tia phân giác của góc B.
c) Chứng minh rằng BE vuông góc với KC: Ta có:
- Tam giác ABC vuông tại A.
- Tam giác BHI đều. Vậy ta có:
- AH là đường cao của tam giác ABC, vì vậy HK là đường cao của tam giác BHI.
- BK là cạnh của tam giác BHI. Vậy tam giác BKH là tam giác vuông tại K.
Vậy góc HKB = 90 độ.
Nhưng ta đã chứng minh BE là tia phân giác của góc B, vậy góc HBE = góc EBK.
Vậy ta có: góc EBK + góc HKB = góc HBE + góc HKB = 60 + 90 = 150 độ.
Nhưng tổng các góc trong tam giác BKH là 180 độ, vậy góc EBK + góc HKB = 180 độ.
Từ đó suy ra góc EBK = 30 độ.
ΔAED vuông tại E
=>AE<AD
ΔCFD vuông tại F
=>CF<CD
AE<AD
CF<CD
Do đó: AE+CF<AD+CD=AC
Sửa đề; BA=BM
Xét ΔBAN và ΔBMN có
BA=BM
\(\widehat{ABN}=\widehat{MBN}\)
BN chung
Do đó: ΔBAN=ΔBMN
=>\(\widehat{BAN}=\widehat{BMN}\)
=>\(\widehat{BMN}=90^0\)
=>NM\(\perp\)BC
Xét ΔNAD vuông tại A và ΔNMC vuông tại M có
NA=NM(ΔBAN=ΔBMN)
\(\widehat{AND}=\widehat{MNC}\)(hai góc đối đỉnh)
Do đó: ΔNAD=ΔNMC
=>AD=MC
BC=BM+MC
mà BA=BM và MC=AD
nên BC=BA+AD
Đặt f(x)=0
=>(x-1)(x+2)=0
=>\(\left[{}\begin{matrix}x=1\\x=-2\end{matrix}\right.\)
Nghiệm của f(x) cũng là nghiệm của g(x)=0
=>\(\left\{{}\begin{matrix}g\left(1\right)=0\\g\left(-2\right)=0\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}1^3+a\cdot1^2+b\cdot1+2=0\\\left(-2\right)^3+a\left(-2\right)^2+b\left(-2\right)+2=0\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a+b=-3\\4a-2b+2-8=0\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a+b=-3\\4a-2b=6\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a+b=-3\\2a-b=3\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}3a=0\\a+b=-3\end{matrix}\right.\)
=>\(\left\{{}\begin{matrix}a=0\\b=-3\end{matrix}\right.\)
a: ΔABC vuông tại A
=>\(AB^2+AC^2=BC^2\)
=>\(BC=\sqrt{6^2+8^2}=10\left(cm\right)\)
Xét ΔABC có AB<AC<BC
mà \(\widehat{ACB};\widehat{ABC};\widehat{BAC}\) lần lượt là góc đối diện của các cạnh AB,AC,BC
nên \(\widehat{ACB}< \widehat{ABC}< \widehat{BAC}\)
b: Xét ΔCDB có
CA,DK là các đường trung tuyến
CA cắt DK tại M
Do đó: M là trọng tâm của ΔCDB
=>\(CM=\dfrac{2}{3}CA=\dfrac{2}{3}\cdot8=\dfrac{16}{3}\left(cm\right)\)
c: Gọi F là giao điểm của d với AC
Vì d là trung trực của AC
nên d\(\perp\)AC tại F và F là trung điểm của AC
Ta có:QF\(\perp\)AC
DA\(\perp\)AC
Do đó: QF//AD
Xét ΔCAD có
Flà trung điểm của CA
FQ//AD
Do đó: Q là trung điểm của CD
Xét ΔCDB có
M là trọng tâm của ΔCDB
Q là trung điểm của CD
Do đó: B,M,Q thẳng hàng
B nha
Hoctot!
Cho đa thức P(x) = 0
=) \(2x-\dfrac{1}{3}=0\)
\(2x=\dfrac{1}{3}\)
\(x=\dfrac{1}{3}:2\)
\(x=6\)
Đáp án : B