Treo thẳng đứng một lò xo, đầu dưới treo quả nặng 100 g thì độ biến dạng của lò xo là 0,5 cm. Nếu thay quả nặng trên bằng một quả nặng khác thì độ biến dạng của lò xo là 1,5 cm. Hãy xác định khối lượng của vật nặng treo vào lò xo trong trường hợp này?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Năng lượng cung cấp cho người khi đi xe đạp chủ yếu được cung cấp từ việc tiêu hao năng lượng trong cơ thể của họ. Đây là quá trình hô hấp và chuyển hóa năng lượng từ thức ăn mà chúng ta tiêu thụ thành năng lượng cần thiết để hoạt động hàng ngày.
Khi chúng ta ăn thức ăn, các chất dinh dưỡng trong thức ăn như carbohydrate, protein và lipid sẽ được tiêu hóa và hấp thụ vào cơ thể. Sau đó, các chất dinh dưỡng này sẽ được chuyển hóa thành năng lượng thông qua quá trình trao đổi chất trong các tế bào của cơ thể, đặc biệt là trong các tế bào cơ bắp.
Khi đi xe đạp, cơ thể sử dụng năng lượng được tạo ra từ quá trình trao đổi chất để làm việc. Cụ thể, các cơ bắp sẽ sử dụng năng lượng này để hoạt động và tạo ra chuyển động đẩy xe đạp.
Ngoài ra, một phần nhỏ năng lượng cũng có thể được cung cấp từ việc hít thở không khí và cung cấp oxy cho các quá trình cháy nhiên liệu trong cơ thể, nhưng phần lớn năng lượng vẫn đến từ thức ăn mà chúng ta tiêu thụ.
#hoctot!
ác dạng năng lượng:
Thế năng hấp dẫn vật ở trên cao so với mặt đất có năng lượng. VD : viên phấn đặt trên bàn, chơi cầu trượt,…
Động năng : là năng lượng có được do chuyển động. VD : đá banh, đi bộ,…
Thế năng đàn hồi : những vật khi biến dạng có năng lượng. VD : nệm cao su, lò xo,…
Nhiệt năng : là năng lượng có được dưới dạng nhiệt. VD : bếp lửa, nước sôi,…
Điện năng : là năng lượng của dòng điện. VD : nấu cơm, tủ lạnh,…
Quang năng : là năng lượng ánh sáng. VD : đèn,…
Hoá năng : năng lượng chuyển hoá. VD : pin, dầu, xăng,…
ví dụ minh họa năng lượng có ích và năng lượng hao phí: HS tự cho
8/ Hãy chỉ ra sự biến đổi từ dạng năng lượng này sang dạng năng lượng khác trong các trường hợp sau: (bài tập tham khảo)
a. Quạt điện đang quay.
b. Khi đèn đường được thắp sáng.
a) Quạt điện chuyển hóa điện năng thành cơ năng và nhiệt năng
b) Khi đèn đường được thắp sáng, đã có sự chuyển hóa năng lượng từ điện năng sang quang năng ( năng lượng ánh sáng)
Các hành tinh trong hệ Mặt trời: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
Giải thích hiện tượng ngày đêm: Mỗi thời điểm, ánh sáng Mặt trời chiếu sáng khoảng 50% bề mặt Trái Đất. Phần được chiếu sáng là ban ngày, phần không được chiếu sáng là ban đêm. Vì Trái Đất tự quay quanh trục của nó nên vị trí phần sáng và tối trên bề mặt Trái Đất sẽ luân phiên thay đổi.
Các hành tinh trong hệ Mặt trời: Thủy tinh, Kim tinh, Trái Đất, Hỏa tinh, Mộc tinh, Thổ tinh, Thiên Vương tinh, Hải Vương tinh.
Giải thích hiện tượng ngày đêm: Mỗi thời điểm, ánh sáng Mặt trời chiếu sáng khoảng 50% bề mặt Trái Đất. Phần được chiếu sáng là ban ngày, phần không được chiếu sáng là ban đêm. Vì Trái Đất tự quay quanh trục của nó nên vị trí phần sáng và tối trên bề mặt Trái Đất sẽ luân phiên thay đổi.
Để giải bài toán này, ta có thể sử dụng quy tắc tỉ lệ thuận giữa độ dãn của lò xo và khối lượng của vật treo.
Gọi \( L \) là chiều dài tự nhiên của lò xo (khi không treo vật nào), và \( k \) là hệ số tỉ lệ giữa độ dãn của lò xo và khối lượng của vật treo.
Ta có các điều kiện sau:
1. Khi treo vật có khối lượng 1kg, chiều dài của lò xo là 10cm, nghĩa là độ dãn của lò xo là \( 10 - L \).
2. Khi treo vật có khối lượng 0.5kg, chiều dài của lò xo là 9cm, nghĩa là độ dãn của lò xo là \( 9 - L \).
Từ hai điều kiện trên, ta có hệ phương trình sau:
\[ k \times 1 = 10 - L \]
\[ k \times 0.5 = 9 - L \]
a) Để tính chiều dài tự nhiên của lò xo (\( L \)), ta giải hệ phương trình trên:
\[ k = 10 - L \]
\[ 0.5k = 9 - L \]
Giải hệ này ta được \( L = 8 \) cm.
b) Giả sử vật có khối lượng 300g tương đương với 0.3kg, ta có thể sử dụng một phần của hệ phương trình trên để tính chiều dài của lò xo khi treo vật này:
\[ k \times 0.3 = ? - 8 \]
Để tính giá trị \( ? \), ta có thể sử dụng hệ số tỉ lệ \( k \) từ phần a). Nếu giá trị \( k \) không được cung cấp trong bài toán, ta không thể tính được giá trị này.
Khối lượng (m) = Trọng lượng (P) / Gia tốc trọng lực (g)
Trong đó:
m: Khối lượng của vật, tính bằng kilôgam (kg)
P: Trọng lượng của vật, tính bằng Newton (N)
g: Gia tốc trọng lực, là giá trị gia tốc của vật rơi tự do tại một địa điểm nhất định. Giá trị trung bình của gia tốc trọng lực trên Trái Đất là g ≈ 9,81 m/s².
Áp dụng công thức:
Khối lượng (m) = 3.500N / 9,81 m/s2 \(\approx\) 357,1 kg