Liên hệ trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ chủ quyền và môi trường biển đảo
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trắc nghiệm:
Câu 1: A. Thờ cúng tổ tiên.
Câu 2: A. Chế tạo đồ thủy tinh.
Câu 3: A. Tết Đoan Ngọ.
Câu 4: A. tết diệt sâu bọ.
Câu 5: C. Người Việt tiếp thu tiếng Hán để thay thế tiếng mẹ đẻ.
Câu 6: D. Chủ động tiếp thu chữ Hán và tiếng Hán để thay thế ngôn ngữ mẹ đẻ.
Câu 7: C. Dương Đình Nghệ.
Câu 8: B. Vùng cửa sông Bạch Đằng.
Câu 9: C. Tiết độ sứ.
Câu 10: D. Chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền (938).
Câu 11: A. Ngô Quyền.
Câu 12: C. Duy trì chính sách bóc lột của nhà Đường.
Câu 13: C. Quân Nam Hán lực lượng không đông, khí thế kém cỏi, vũ khí thô sơ.
Câu 14: B. Cuối thế kỉ II.
Câu 15: A. nhà Hán.
Câu 16: B. Lâm Ấp.
Câu 17: B. In-đra-pu-ra.
Câu 18: D. Nam Trung Bộ.
Câu 19: A. Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam).
Câu 20: B. Hoạt động kinh tế chính của cư dân Chăm-pa là khai thác thủy – hải sản.
Tự luận:
Câu 1: Các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trước thế kỉ X bao gồm khởi nghĩa Hai Bà Trưng, khởi nghĩa Bà Triệu, khởi nghĩa Lý Bí, và khởi nghĩa Mai Thúc Loan.
Câu 2: Cuộc khởi nghĩa Lý Bí bắt đầu vào năm 542 khi Lý Bí nổi dậy chống lại ách đô hộ của nhà Lương, đánh chiếm thành Luy Lâu và tự xưng là Hoàng đế, đặt tên nước là Vạn Xuân. Ý nghĩa của tên nước Vạn Xuân là “mùa xuân vĩnh cửu”, thể hiện khát vọng về một đất nước độc lập, tự chủ và thịnh vượng.
Câu 3: Trong suốt thời Bắc thuộc, người Việt đã gìn giữ nền văn hóa bản địa thông qua việc duy trì các phong tục, tín ngưỡng như thờ cúng tổ tiên, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh giày trong các dịp lễ tết, và sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hàng ngày.
Câu 4: Nhân dân ta đã bảo vệ và phát triển văn hóa dân tộc bằng cách duy trì các giá trị truyền thống, tiếp thu có chọn lọc những yếu tố văn hóa từ bên ngoài phù hợp với bản sắc dân tộc, và không ngừng đấu tranh chống lại sự đô hộ của phong kiến phương Bắc để giữ gìn độc lập, tự chủ.
Tk:Sông là dòng nước lưu lượng lớn thường xuyên chảy, có nguồn cung chủ yếu là từ hồ nước, từ các con suối hay từ các con sông nhỏ hơn nơi có độ cao hơn. Các dòng sông hầu hết đều đổ ra biển; nơi tiếp giáp với biển được gọi là cửa sông.
Em tham khảo nhé.
https://olm.vn/chu-de/bai-12-moi-truong-va-tai-nguyen-bien-dao-viet-nam-2195574189
Nhờ có nguồn tài nguyên khoáng sản giàu có và các biện pháp khai thác tiên tiến, Ô-xtrây-li-a đã khai thác tài nguyên khoáng sản phục vụ cho các hoạt động kinh tế (khai khoáng, quặng kim loại, nguyên liệu cung cấp cho ngành khác, xuất khẩu,...).
- Ô-xtrây-li-a đã sử dụng nguồn tài nguyên khoáng sản để xuất khẩu, phát triển các ngành công nghiệp chế tạo để nâng cao giá trị xuất khẩu.
Mối quan hệ giữa Việt Nam và Úc đã phát triển mạnh mẽ và trở nên đa dạng hơn qua nhiều thập kỷ. Những điểm nổi bật trong quan hệ hai nước:
- Quan hệ Ngoại giao: Việt Nam và Úc thiết lập quan hệ ngoại giao vào năm 1973. Úc có đại sứ quán tại Hà Nội và lãnh sự quán tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi Việt Nam có đại sứ quán tại Canberra.
- Hợp tác Kinh tế: Việt Nam là một trong những đối tác thương mại phát triển nhanh nhất của Úc trong những năm gần đây. Hai nước đã tổ chức Đối thoại Thương mại Bộ trưởng hàng năm lần đầu tiên vào ngày 5 tháng 3 năm 2024.
- Hợp tác Chiến lược: Vào ngày 7 tháng 3 năm 2024, Việt Nam và Úc đã đồng ý nâng cấp quan hệ lên thành Đối tác Chiến lược Toàn diện, đặt Úc vào nhóm các đối tác hàng đầu của Việt Nam.
- Hợp tác Quốc phòng và An ninh: Mặc dù quan hệ quốc phòng chủ yếu giới hạn ở đào tạo và đối thoại cấp cao, nhưng hai nước đã ký kết Thỏa thuận Hợp tác Gìn giữ Hòa bình.
- Lịch sử Chung: Úc đã tham gia vào Chiến tranh Việt Nam bên cạnh Hoa Kỳ để hỗ trợ miền Nam Việt Nam chống lại miền Bắc. Chiến tranh này đã để lại ảnh hưởng sâu sắc đối với xã hội Úc.
- Cộng đồng Người Việt tại Úc: Có một cộng đồng người Việt đông đảo sinh sống tại Úc, góp phần làm sâu sắc thêm mối quan hệ giữa hai quốc gia.
Nhìn chung, quan hệ giữa Việt Nam và Úc đã phát triển từ những ngày đầu tiên và tiếp tục mở rộng trên nhiều lĩnh vực, từ chính trị, kinh tế đến quốc phòng và văn hóa. Điều này phản ánh mối quan hệ chặt chẽ và đa dạng giữa hai quốc gia, bao gồm hợp tác rộng rãi về các vấn đề chính trị, thương mại và đầu tư, giáo dục, quốc phòng và an ninh, cảnh sát, di trú, và chống tội phạm xuyên quốc gia, buôn người và môi giới người di cư.
Em tham khảo nhé.
https://vietnam.embassy.gov.au/hnoivietnamese/relations.html
- Sông là dòng nước chảy thường xuyên tương đối ổn định trên bề mặt lục địa. Các dòng sông hầu hết đều đổ ra biển; nơi tiếp giáp với biển được gọi là cửa sông. Lưu vực là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà mọi lượng nước mưa khi rơi xuống sẽ tập trung lại và thoát vào một lối thoát thông thường, chẳng hạn như vào sông, vịnh hoặc các phần nước khác. Các thành phần chính của lớp đất bao gồm không khí (25%), nước (25%), chất hữu cơ (5%) và vô cơ (45%). Rừng nhiệt đới trải từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam, với đặc trưng khí hậu: nhiệt độ trung bình năm trên 21 °c, lượng mưa trung bình năm trên 1 700 mm. Rừng gồm nhiều tầng; trong rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt; phong lan, tầm gửi, địa y bám trên thân cây. Tác động của con người với thiên nhiên có cả tích cực và tiêu cực: Tích cực: Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ rừng, canh tác theo hướng hữu cơ, bền vững, cải tạo các vùng đất xấu, hoang hoá. Tiêu cực: Khai thác khoáng sản bừa bãi, gây ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, sử dụng nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hoá học, làm thay đổi các dạng cảnh quan tự nhiên do khai thác khoáng sản, du lịch, sản xuất nông nghiệp. Các loài động vật ở đới ôn hoà, nóng, lạnh: Đới ôn hoà: hươu, cáo, sói, các loài gặm nhấm, sóc, chim. Đới nóng: sóc, chuột, linh dương. Đới lạnh: hải cẩu, chim cánh cụt, cá vo\
Em tham khảo nhé
1. https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655126
2. https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655101
3. https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655159
4. https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655132
5. https://olm.vn/chu-de/ly-thuyet-655180
Nhận xét: Diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam có sự biến động trong giai đoạn 1943 - 2020:
+ Giai đoạn từ 1943 - 1983: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng giảm (7,5 triệu ha).
+ Giai đoạn từ 1983 - 2020: diện tích rừng tự nhiên có xu hướng tăng (3,5 triệu ha)
Em tham khảo nhé.
https://bacgiang.gov.vn/chi-tiet-bien-dao-vn/-/asset_publisher/YiOFlAxwJhRr/content/19-hoc-sinh-sinh-vien-viet-nam-can-co-y-thuc-va-trach-nhiem-nhu-the-nao-trong-su-nghiep-bao-ve-chu-quyen-bien-ao-cua-ta-tren-bien-ong-