Tập hợp là gì, phần tử của tập hợp là gì
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
8⋮ 2n - 1 (đk n \(\ne\) \(\dfrac{1}{2}\))
2n - 1 \(\in\) Ư(8) = {-8; -4; -2; -1; 1; 2; 4; 8}
n \(\in\) {\(-\dfrac{7}{2}\); -\(\dfrac{3}{2}\); -\(\dfrac{1}{2}\); 0; 1; \(\dfrac{3}{2}\); \(\dfrac{5}{2}\); \(\dfrac{9}{2}\)}
Lời giải:
a. $B=\left\{30; 32; 34; 36; 38; 40\right\}$
b. $B=\left\{10; 11; 12; 13; 14; 15\right\}$
c. $B=\left\{29; 31; 33\right\}$
Lời giải:
Ta thấy với stn $n$ thì $6n+2023$ là số lẻ, còn $4n+2$ là số chẵn.
Một số lẻ thì không thể chia hết cho 1 số chẵn nên không tồn tại số $n$ thích hợp.
`5^3` `-` `3x` `= 110`
`=>` `125` `- 3x` `= 110`
`=>` `3x` `=` `125` `- 110`
`=>` `3x` `= 15`
`=>` `x` `= 15` `: 3`
`=>` `x` `= 5`
Vậy `x` `= 15`
Mình chắc chắn đúng ạ
Từ trang 1 đến 9 cần số chữ số để đánh số trang là:
[(9 - 1) : 1 + 1] x 1 = 9 chữ số
Từ trang 10 đến 99 cần số chữ số để đánh số trang là:
[(99 - 10) : 1 + 1] x 2 = 180 chữ số
Từ 100 đến 162 cần số chữ số để đánh số trang là:
[(162 - 100) : 1 + 1] x 3 = 189 chữ số
Vậy cần tất cả số chữ số để đánh số trang của một quyển sách có 162 trang là:
9 + 180 + 189 = 378 chữ số
Đáp số: 378 chữ số
a, Quy luật: Kể từ số thứ ba trở đi, số đó bằng tổng của 2 số hạng liền trước nó trong dãy
b, A={3;5;8;13;21;34;55;89}
a) Quy luật: Mỗi số hạng, kể từ số hạng thứ ba bằng tổng hai số hạng liền kề trước nó.
b) \(A=\left\{3;5;8;13;21;34;55;89\right\}\)
\(BCNN\left(2;3;4;5;6\right)=30\)
\(UC\left(2;3;4;5;6\right)=\left\{60;90;120;...\right\}\)
\(\Rightarrow119⋮7\rightarrow Câu.C\)
BCNN(2;3;4;5;6)= 22 x 3 x 5= 60
B(60)={0;60;120;180;240;300;360;...}
Nếu xếp hàng 2,3,4,5,6 đều thiếu 1 người mà số hs khoảng từu 200-300 người thì:
TH1: Số HS là 239
Ta có: 239:7 = 34 (dư 1) => Loại
TH2: Số HS là 299
Ta có: 299:7 = 42 (dư 5) => Loại
SOS xem lại đề nhà em
Nếu đề sửa lại số HS từ 100 - 300 thì chọn đáp án 119 nha
Vì: 119:7 = 17 (chia hết) và 119 chia cho 2,3,4,5,6 đều thiếu 1
Nên nếu đề sửa 100-300hs thì là chọn B
Trong toán học, một tập hợp là một bộ các phần tử.[1][2][3] Các phần tử tạo nên một tập hợp có thể là bất kỳ loại đối tượng toán học nào: số, ký hiệu, điểm trong không gian, đường thẳng, các hình dạng hình học khác, các biến hoặc thậm chí các tập hợp khác.[4] Tập hợp không có phần tử nào là tập hợp rỗng; một tập hợp với một phần tử duy nhất là một đơn điểm. Một tập hợp có thể có một số phần tử hữu hạn hoặc là một tập hợp vô hạn. Hai tập hợp bằng nhau khi và chỉ khi chúng có chính xác các phần tử giống nhau.[5]
Tập hợp có mặt khắp nơi trong toán học hiện đại. Thật vậy, lý thuyết tập hợp, cụ thể hơn là lý thuyết tập hợp Zermelo-Fraenkel, đã là phương pháp tiêu chuẩn để cung cấp nền tảng chặt chẽ cho tất cả các phân nhánh của toán học kể từ nửa đầu thế kỷ 20.[4]
Trong toán học, người ta thường đặt tên tập hợp bằng chữ cái in hoa, đặt tên cho các phần tử của tập hợp là chữ cái thường. Các phần tử của một tập hợp được viết trong hai dấu ngoặc nhọn { } và cách nhau bởi dấu chấm phẩy " ; ". Mỗi phần tử được liệt kê một lần, thứ tự liệt kê tùy ý.
Ví dụ: Tập hợp A gồm các số tự nhiên nhỏ hơn 5 được kí hiệu như sau: A = {0; 1; 2; 3; 4}