Cho 2 nguyên tố X và Y có số hiệu nguyên tử lần lượt là 11 và 8.
a) Viết cấu hình electron nguyên tử của X và Y.
b) Dùng sơ đồ biểu diễn sự hình thành liên kết giữa X và Y.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a. Số mol khí N2 là: \(\dfrac{0,336}{22,4}=0,015\left(mol\right)\)
Số phân tử N2 là: 0,015 x 6.1023 = 9.1021 (phân tử)
Số nguyên tử N là: 2x9.1021=18.1023 (nguyên tử)
b. Khối lượng N2 là: 0,015x28 = 0,42 (g)
c. Thể tích khí N2 ở đk thường là: \(\dfrac{0,336}{24}=0,014\left(mol\right)\)
Thể tích khí N2 ở đk chuẩn là: \(\dfrac{0,336}{24,7}=0,0136\left(mol\right)\)
d. Số mol H2 là: \(\dfrac{1}{2}=0,5\left(mol\right)\)
Khối lượng mol của hỗn hợp khí A: \(M_A=\dfrac{0,5x2+0,015x28}{0,5+0,015}=\dfrac{1,42}{0,515}\simeq2,757\)
+ Tỷ khối của hỗn hợp khí A với Mêtan:
\(M_A=\dfrac{1,42}{0,515x16}\simeq0,17\)
+ Tỷ khối của hỗn hợp khí A với không khí:
\(M_A=\dfrac{1,42}{0,515x29}\simeq0,095\)
Gọi kim loại cần tìm là R
\(2R+3Cl_2\rightarrow2RCl_3\)
\(n_R=\dfrac{8,1}{M_R}\) (1)
\(n_{RCl_3}=\dfrac{40,05}{M_R+106,5}\) (2)
Theo PTHH: \(n_R=n_{RCl_3}\) (3)
Từ (1),(2) và (3) suy ra
\(\dfrac{8,1}{M_R}=\dfrac{40,05}{M_R+106,5}\)
\(\Rightarrow M_R=27\)
Vậy R là nhôm ( Al)
Các nguyên tử khí hiếm đều có cấu hình electron lớp ngoài cùng đặc biệt bền vững: ns2np6 (trừ heli có cấu hình 1s2). Các nguyên tử khí hiếm rất khó tham gia phản ứng hóa học. Trong tự nhiên, các khí hiếm đều tồn tại ở dạng nguyên tử (hay còn gọi là phân tử một nguyên tử) tự do (nên còn gọi là các khí trơ).
a) \(\%N=1005-36,36\%=63,64\%\)
Ta có: \(\dfrac{m_N}{m_O}=\dfrac{\%N}{\%O}\)
=> \(\dfrac{14x}{16y}=\dfrac{63,64}{36,36}\Leftrightarrow\dfrac{x}{y}=\dfrac{63,64}{36,36}.\dfrac{16}{14}=\dfrac{2}{1}\)
=> CTHH của chất có dạng \(\left(N_2O\right)_n\)
Mà \(M_{\left(N_2O\right)_n}=44\left(g/mol\right)\)
=> \(n=\dfrac{44}{44}=1\left(TM\right)\)
=> Chất là N2O
b) Gọi hóa trị của N là a, theo quy tắc hóa trị, ta có:
x.2 = 1.II => x = I
=> N có hóa trị I trong N2O
Giả sử có 1 mol chất hữu cơ
=> \(n_C=6\left(mol\right)\)
BTNT C: \(n_{CO_2}=n_C=6\left(mol\right)\)
Ta có: \(n_{CO_2}:n_{H_2O}=1:1\Rightarrow n_{H_2O}=n_{CO_2}=6\left(mol\right)\)
BTNT H: \(n_H=2n_{H_2O}=12\left(mol\right)\)
Lại có: \(n_{O_2}=n_{CO_2}=6\left(mol\right)\)
BTNT O: \(n_{O\left(hchc\right)}+2n_{O_2}=2n_{CO_2}+n_{H_2O}\)
=> \(n_{O\left(hchc\right)}=6.2+6-6.2=6\left(mol\right)\)
Trong 1 mol hchc có \(\left\{{}\begin{matrix}n_C=6\left(mol\right)\\n_H=12\left(mol\right)\\n_O=6\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy CTHH của hợp chất là C6H12O6
a, Y có số hiệu nguyên tử là 8 => Y là oxi
=> cấu hình electron là: \(1s^22s^22p^4\)
X có số hiệu nguyên tử là 11 => X là natri
=> cấu hình electron là: \(1s^22s^22p^63s^1\)
b.O + 2e → O2-
2Na \(\rightarrow\) 2Na\(^{1+}\)+2e
=> \(2Na^{1+}+O^{-2}\rightarrow Na_2O\)