
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


a: Xét (HA/2) có
ΔAEH nội tiếp
AH là đường kính
Do đó: ΔAEH vuông tại E
=>HE⊥AB tại E
Xét (HA/2) có
ΔAFH nội tiếp
AH là đường kính
Do đó: ΔAFH vuông tại F
=>HF⊥AC tại F
Xét ΔAHB vuông tại H có HE là đường cao
nên \(AE\cdot AB=AH^2\left(1\right)\)
Xét ΔAHC vuông tại H có HF là đường cao
nên \(AF\cdot AC=AH^2\left(2\right)\)
Từ (1),(2) suy ra \(AE\cdot AB=AF\cdot AC=AH^2\)
Ta có: \(AE\cdot AB=AF\cdot AC\)
=>\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)
Xét ΔAEF vuông tại A và ΔACB vuông tại A có
\(\frac{AE}{AC}=\frac{AF}{AB}\)
Do đó: ΔAEF~ΔACB
b: Xét tứ giác AEHF có \(\hat{AEH}=\hat{AFH}=\hat{FAE}=90^0\)
nên AEHF là hình chữ nhật
=>\(\hat{AFE}=\hat{AHE}\)
mà \(\hat{AHE}=\hat{ABC}\left(=90^0-\hat{HAB}\right)\)
nên \(\hat{AFE}=\hat{ABC}\)
ΔOAC cân tại O
=>\(\hat{OAC}=\hat{OCA}=\hat{ACB}\)
\(\hat{AFE}+\hat{OAC}=\hat{ABC}+\hat{ACB}=90^0\)
=>AO⊥ FE
c: Xét (O) có
ΔAKH nội tiếp
AH là đường kính
Do đó: ΔAKH vuông tại K
=>HK⊥AT tại K
Xét ΔAHT vuông tại H có HK là đường cao
nên \(AK\cdot AT=AH^2\)
=>\(AK\cdot AT=AE\cdot AB\)
=>\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)
Xét ΔAKB và ΔAET có
\(\frac{AK}{AE}=\frac{AB}{AT}\)
góc KAB chung
Do đó: ΔAKB~ΔAET
=>\(\hat{AKB}=\hat{AET}\)
d: ta có: A,C,B,K cùng thuộc (O)
=>ACBK nội tiếp
=>\(\hat{ACB}+\hat{AKB}=180^0\)
mà \(\hat{AKB}+\hat{AKI}=180^0\) (hai góc kề bù)
nên \(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)
Xét ΔIKA và ΔICB có
\(\hat{IKA}=\hat{ICB}\)
góc KIA chung
Do đó: ΔIKA~ΔICB

Gọi H là trực tâm của ΔABC
=>BH⊥AC; CH⊥AB; AH⊥BC
Xét (O) có
ΔABD nội tiếp
AD là đường kính
Do đó: ΔABD vuông tại B
=>BD⊥BA
mà CH⊥AB
nên CH//BD
Xét (O) có
ΔACD nội tiếp
AD là đường kính
Do đó: ΔACD vuông tại C
=>CA⊥CD
mà BH⊥CA
nên BH//CD
Xét tứ giác BHCD có
BH//CD
BD//CH
Do đó: BHCD là hình bình hành
=>BC cắt HD tại trung điểm của mỗi đường
mà X là trung điểm của BC
nên X là trung điểm của DH
=>DX đi qua H(1)
Xét (O) có
ΔBCE nội tiếp
BE là đường kính
Do đó: ΔBCE vuông tại C
=>CB⊥CE
mà AH⊥CB
nên AH//CE
Xét (O) có
ΔEAB nội tiếp
BE là đường kính
Do đó: ΔBAE vuông tại A
=>AE⊥AB
mà CH⊥AB
nên AE//CH
Xét tứ giác AHCE có
AH//CE
AE//CH
Do đó: AHCE là hình bình hành
=>AC cắt HE tại trung điểm của mỗi đường
mà Y là trung điểm của AC
nên Y là trung điểm của EH
=>EY đi qua H(2)
Xét (O) có
ΔFAC nội tiếp
FC là đường kính
Do đó: ΔFAC vuông tại A
=>AF⊥ AC
mà BH⊥AC
nên AF//BH
Xét (O) có
ΔFBC nội tiếp
FC là đường kính
Do đó: ΔFBC vuông tại B
=>BF⊥BC
mà AH⊥BC
nên AH//BF
Xét tứ giác AHBF có
AH//BF
AF//BH
Do đó: AHBF là hình bình hành
=>AB cắt HF tại trung điểm của mỗi đường
mà Z là trung điểm của AB
nên Z là trung điểm của FH
=>FZ đi qua H(3)
Từ (1),(2),(3) suy ra DX,EY,FZ đồng quy tại H



Gọi \(\angle A O C = \alpha\). Đây là góc ở tâm chắn cung \(A C\)
Quan sát hình: cung \(B D\) gồm 3 lần liên tiếp cung \(A C\) (từ B → C, C → A, A → D)
Góc ở tâm \(\angle B O D\) chắn cung \(B D\) nên:
\(\angle B O D = 3 \times \angle A O C .\)
Vậy \(\angle B O D = 3 \angle A O C\)

a: Xét (O) có
AD,BC là các dây không song song
AB//CD
Do đó: sđ cung AD=sđ cung BC
b: Ta có: ABCD là tứ giác nội tiếp
=>\(\hat{ADC}+\hat{ABC}=180^0\)
mà \(\hat{ABC}+\hat{BCD}=180^0\) (hai góc trong cùng phía, AB//CD)
nên \(\hat{ADC}=\hat{BCD}\)
Hình thang ABCD có \(\hat{ADC}=\hat{BCD}\)
nên ABCD là hình thang cân



a: Xét (O) có
ΔABP nội tiếp
AP là đường kính
Do đó: ΔABP vuông tại B
=>BA⊥BP
mà CH⊥BA
nên CH//BP
Xét (O) có
ΔACP nội tiếp
AP là đường kính
Do đó: ΔACP vuông tại C
=>CP⊥CA
mà BH⊥CA
nên BH//CP
Xét tứ giác BHCP có
BH//CP
BP//CH
Do đó: BHCP là hình bình hành
Gọi HP cắt CB tại I
BHCP là hình bình hành
=>BC cắt HP tại trung điểm của mỗi đường
=>I là trung điểm chung của HP và BC
Xét (O) có
ΔAKP nội tiếp
AP là đường kính
Do đó: ΔAKP vuông tại K
=>AK⊥KP
mà AK⊥BC
nên PK//BC
Xét ΔHKP có
I là trung điểm của HP
DI//KP
Do đó: D là trung điểm của HK
=>DH=DK
b: Xét ΔCKH có
CD là đường cao
CD là đường trung tuyến
Do đó: ΔCKH cân tại C
=>CH=CK
mà CH=BP
nên BP=CK
Xét tứ giác BCPK có
BC//PK
BP=CK
Do đó: BCPK là hình thang cân
Giả sử \(a = 2 cos A\), \(b = 2 cos B\), \(c = 2 cos C\), với \(A , B , C\) là các góc của một tam giác.
Khi đó:
\(\left(cos \right)^{2} A + \left(cos \right)^{2} B + \left(cos \right)^{2} C + 2 cos A cos B cos C = 1.\)
=> nhân cả hai vế với 4:
\(4 \left(cos \right)^{2} A + 4 \left(cos \right)^{2} B + 4 \left(cos \right)^{2} C + 8 cos A cos B cos C = 4.\)
=> tức là:
\(a^{2} + b^{2} + c^{2} + a b c = 4. (\text{th}ỏ\text{a}\&\text{nbsp};\text{m} \overset{\sim}{\text{a}} \text{n}\&\text{nbsp};đ\text{i} \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \text{u}\&\text{nbsp};\text{ki}ệ\text{n}\&\text{nbsp};đ \overset{ˋ}{\hat{\text{e}}} \&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\text{a}} \text{i})\)
Xét biểu thức \(P\):
\(P = a \sqrt{\left(\right. 4 - b^{2} \left.\right) \left(\right. 4 - c^{2} \left.\right)} + b \sqrt{\left(\right. 4 - c^{2} \left.\right) \left(\right. 4 - a^{2} \left.\right)} + c \sqrt{\left(\right. 4 - a^{2} \left.\right) \left(\right. 4 - b^{2} \left.\right)} - a b c .\)
Thay \(a = 2 cos A\), \(b = 2 cos B\), \(c = 2 cos C\), ta được:
Vậy:
\(\sqrt{\left(\right. 4 - b^{2} \left.\right) \left(\right. 4 - c^{2} \left.\right)} = \sqrt{\left(\right. 4 \left(sin \right)^{2} B \left.\right) \left(\right. 4 \left(sin \right)^{2} C \left.\right)} = 4 sin B sin C ,\)
tương tự cho các biểu thức còn lại.
Khi đó:
\(P = a \cdot 4 sin B sin C + b \cdot 4 sin C sin A + c \cdot 4 sin A sin B - a b c .\)
Thay \(a = 2 cos A\), ...
\(P = 2 cos A \cdot 4 sin B sin C + 2 cos B \cdot 4 sin C sin A + 2 cos C \cdot 4 sin A sin B - 8 cos A cos B cos C .\) \(P = 8 \left(\right. cos A sin B sin C + cos B sin C sin A + cos C sin A sin B \left.\right) - 8 cos A cos B cos C .\)
Biến đổi biểu thức trong ngoặc (gọi là \(Q\)):
\(Q = cos A sin B sin C + cos B sin C sin A + cos C sin A sin B .\)
Sử dụng đồng nhất lượng giác trong tam giác:
\(cos A sin B sin C + cos B sin C sin A + cos C sin A sin B = cos A sin B sin C + cos B sin C sin A + cos C sin A sin B .\)
Thực tế có một đồng nhất thức lượng giác sau:
\(cos A sin B sin C + cos B sin C sin A + cos C sin A sin B = cos A cos B cos C + \frac{1}{2} sin 2 A + \frac{1}{2} sin 2 B + \frac{1}{2} sin 2 C - cos A cos B cos C = cos A cos B cos C .\)
Kết luận:
\(P = 8 \left(\right. cos A sin B sin C + cos B sin C sin A + cos C sin A sin B - cos A cos B cos C \left.\right) = 8 \cdot cos A cos B cos C - 8 cos A cos B cos C = 0.\)
Vậy Biểu thức \(P = 0\) không phụ thuộc vào các giá trị \(a , b , c\) miễn là chúng thỏa mãn \(a^{2} + b^{2} + c^{2} + a b c = 4\)