Hãy điền hoá trị của các nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử sau:

Nguyên tố/Nhóm nguyên tử

Hoá trị

Na


Mg


PO4


#Hỏi cộng đồng OLM #Sinh học lớp 7
5
2 tháng 8
Hóa giá trị của các nguyên tố và nguyên tử nhóm như sau:
  • Na (Natri): Hóa trị I.
  • Mg (Magie): Hóa trị II.
  • PO4 (Photphat): Hóa giá trị III.
DH
Đỗ Hoàn
CTVHS VIP
2 tháng 8

Em hãy kể tên các đại diện của các lớp động vật thuộc ngành Động vật có xương sống đã học theo bảng sau:Bảng 1. Đại diện động vậtTên lớp động vậtTên đại diện1. Các lớp Cá 2. Lớp Lưỡng cư 3. Lớp Bò sát 4. Lớp Chim 5. Lớp...
Đọc tiếp

Em hãy kể tên các đại diện của các lớp động vật thuộc ngành Động vật có xương sống đã học theo bảng sau:

Bảng 1. Đại diện động vật

Tên lớp động vật

Tên đại diện

1. Các lớp Cá

 

2. Lớp Lưỡng cư

 

3. Lớp Bò sát

 

4. Lớp Chim

 

5. Lớp Thú

 
1
19 tháng 3 2022

cá: cá chép, cá cờ, ...

lưỡng cư: ếch, cá cóc Tam Đảo,...

bò sát: ca sấu, thằn lằn, ...

chim: đà điểu, bồ câu,...

thú: mèo, hổ,...

Đặc điểm chung lớp bò sát Môi trường sống Vảy Cổ Vị trí màng nhĩ Cơ quan di chuyển Hệ hô hấp Hệ tuần hoàn Hệ sinh dục Trứng sự thụ tinh Nhiệt độ co thể 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đặc điểm chung của...
Đọc tiếp

Đặc điểm chung lớp bò sát

Môi trường

sống

Vảy Cổ Vị trí màng nhĩ Cơ quan di chuyển Hệ hô hấp

Hệ

tuần hoàn

Hệ sinh

dục

Trứng sự thụ tinh Nhiệt độ co thể
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đặc

điểm

chung

của Bò

Sát

...........

...........

...........

...........

...........

...........

1
8 tháng 2 2017

Đặc điểm chung lớp bò sát

Môi trường

sống

Vảy Cổ Vị trí màng nhĩ Cơ quan di chuyển Hệ hô hấp

Hệ

tuần hoàn

Hệ sinh

dục

Trứng sự thụ tinh Nhiệt độ co thể
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đặc

điểm

chung

của Bò

Sát

ở trên cạn

có vảy sừng bao bọc đốt sống cổ dài nằm trong 1 hốc tai nhỏ bên đầu có loài 4 chi , có loài 2 chi sau hô hấp hoàn toàn bằng phổi, có lồng ngực tham gia vào cử động hô hấp

có 2 vòng tuần hoàn

thụ tinh trong trứng phát triển thành con non, trứng có vỏ dai và nhiều noãn hoàng là động vật biến nhiệt có nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào môi trường
Câu 2: So sánh những điểm sai khác về cấu tạo trong của chim bồ câu với thằn lằn theo bảng sau. Nêu ý nghĩa của sai khác đo. Các hệ cơ quan Chim bồ câu Thằn lằn Tuần hoàn     Tiêu hóa     Hô hấp     Bài tiết     Sinh...
Đọc tiếp

Câu 2: So sánh những điểm sai khác về cấu tạo trong của chim bồ câu với thằn lằn theo bảng sau. Nêu ý nghĩa của sai khác đo.

Các hệ cơ quan

Chim bồ câu

Thằn lằn

Tuần hoàn

 

 

Tiêu hóa

 

 

Hô hấp

 

 

Bài tiết

 

 

Sinh sản

 

 

 

14
7 tháng 4 2017

12 tháng 4 2017

*Tuần hoàn:
- Thằn lằn:
+ Tim 3 ngăn: 2 tâm nhĩ - 1 tâm thất có vách hụt.
+ 2 vòng tuần hoàn, máu nuôi cơ thể ít bị pha.
- Chim bồ câu:
+ Tim 4 ngăn, hai nửa riêng biệt, máu không pha trộn
+ Hai vòng tuần hoàn máu nuôi cơ thể giàu oxi (máu đỏ tươi)=> Sự trao đổi chất mạnh.
* Hô hấp:
- Thằn lằn:
+ Phổi có nhiều vách ngăn
+ Sự thông khí nhờ hoạt động của các cơ liên sườn
-Chim bồ câu:
+Phổi gồm 1 hệ thống ống khí dày đặc gồm 9 túi khí => bề mặt trao đổi khí rất rộng.
+Sự thông khí do => sự co giãn của túi khí (khi bay)=> sự thay đổi thể tích lồng ngực (khi đậu)
*Bài tiết:
-Thằn lằn: có bóng ***
-Bồ câu: Không có bóng ***
*Tiêu hóa:
-Thằn lằn:Ruột phân thành ruột non và ruột già, dạ dày không phân thành dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
-Bồ câu: Ruột không phân thành ruột non và ruột già, dạ dày phân thành dạ dày cơ và dạ dày tuyến.
*Sinh sản:
- Thằn lằn:
+ Thụ tinh trong
+ Đẻ trứng, phôi phát triển phụ thuộc vào nhiệt đô môi trường
- Chim bồ câu:
+ Thụ tinh trong
+ Đẻ trứng, chim trống và chim mái thay nhau ấp trứng

Bài tập: Bảng sau là thông tin về chiều cao, cân nặng của 10 thiếu niên trọng độ tuổi từ 12-14. STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng 1 58 1,60 2 60 1,50 3 40 1,45 4 55 1,57 5 47 1,45 ...
Đọc tiếp

Bài tập: Bảng sau là thông tin về chiều cao, cân nặng của 10 thiếu niên trọng độ tuổi từ 12-14.

STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng
1 58 1,60
2 60 1,50
3 40 1,45
4 55 1,57
5 47 1,45
6 50 1,56
7 45 1,58
8 65 1,54
9 34 1,45
10 39 1,47

1. Hãy tính chỉ số BMI của các thiếu niên này và ghi vào cột "Chỉ số BMI".

2. Đáng giá tình trạng gầy béo của các thiếu niên này và ghi vào cột "Thể trạng".

3. Em có nhận sét gì về thể trạng của các thiếu niên ở trên ?

............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

4. Theo em, có những yếu tố nào của môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể trong giai đoạn này ?

...........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Sách Vnen 7 nha! Iu nọi người! Thả Tim! yeuyeuyeu

3
19 tháng 4 2017

1 + 2.

STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng
1 58 1,60 22,6 Bình thường
2 60 1,50 26,6 Thừa cân
3 40 1,45 19 Bình thường
4 55 1,57 22,3 Bình thường
5 47 1,45 22,3 Bình thường
6 50 1,56 20,5 Bình thường
7 45 1,58 18 Gầy
8 65 1,54 27,4 Thừa cân
9 34 1,45 16,1 Gầy
10 39 1,47 18 Gầy

3.

- Nhận xét: (từ bài 1 và bài 2 suy ra nhận xét về thể trạng của các thiếu niên trong bảng trên)

4.

- Các yếu tố ảnh hưởng của môi trường:

Nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về thể chất. Con người khi sinh ra có sự phát triển giống với bố mẹ về các đặc điểm thể chất, ngoại hình( thông thường, nếu cha mẹ cao thì con cái sinh ra cũng khá cao, nếu cha mẹ mập thì con cái sinh ra cũng mập) và cũng giống bố mẹ cả những yếu tố bên trong như kiểu gen, nhóm máu…hoặc di truyền liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính. Ở nam giới, có những chứng bệnh nan y và cũng có những chứng bệnh mãn tính khiến họ phải gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của bản thân người mắc bệnh hay đến thế hệ con cái sau này. Như bệnh Down làm cho chiều cao khiêm tốn, thấp bé và gương mặt khá rộng. Ngược với Down là bệnh Klinefelter làm người bệnh có vóc dáng cao, gầy, tay chân dài, ngực rộng, khả năng sinh sản của họ bị hạn chế do tinh hoàn nhỏ. Bệnh mù màu thì gây ra những phiền toái không nhỏ cho phái nam bởi sự không phân biệt được màu sắc nhất định. Ngoài ra còn có những bệnh khác như:Màng giữa ngón, Tai rậm lông, Bệnh máu khó đông (hemophilia): bệnh có thể được phát triển do kết quả không đủ chất globulin chống chảy máu. Bệnh máu khó đông đã được mô tả trong phả hệ các gia đình hoàng tộc châu Âu là một trường hợp điển hình, bắt đầu từ nữ hoàng Victoria, sau này gặp ở các hoàng tử Tây Ban Nha, Đức, Nga. Bệnh không có gamma-globulin làm giảm sút rõ rệt sức đề kháng đối với các bệnh truyền nhiễm khác nhau. Bệnh đái tháo nhạt: người bệnh bị giảm chức năng của tuyến yên, dẫn đến cơ thể bị mất nước rõ rệt. Trẻ em mắc bệnh này sinh trưởng chậm, rối loạn tâm thần, suy nhược cơ thể đôi khi chết.. Bệnh hói đầu: Nam giới thường bị rụng tóc ở phía trước và trung tâm của da đầu là do bệnh di truyển liên quan đến các gen. Nó khác với những người bị rụng tóc hay thưa tóc vì yếu tố môi trường bên ngoài. Tuy nhiên, y học tiên tiến ngày nay đã có thể chữa chứng hói đầu nhờ cấy ghép tóc. Ở nữ giới, Một số bệnh di truyền ở người như bệnh máu không đông hay mù màu đỏ đều là các tính trạng do các gen liên kết với NST giới tính. Sự di truyền chéo thể hiện rõ: ông ngoại bị bệnh truyền gen mầm bệnh cho mẹ, mẹ truyền bệnh cho con trai. Cho đến nay có ít nhất 50 bệnh và 200 dấu hiệu di truyền gắn với NST X của người đã được biết. Các NST X và Y có những phần tương đồng chung. Trong những phần này chứa các gen xác định những tính trạng di truyền theo cách như nhau ở cả nam và nữ, như: Bệnh da khô sắc tố: Bệnh nhân siêu nhạy cảm với tia cực tím, dưới ảnh hưởng của các tia này trên phần hở của cơ thể xuất hiện những vết sắc tố thoạt đầu ở dạng tàn nhang, về sau ở các dạng u nhú lớn hơn (nốt ruồi) và cuối cùng là các u. Đối với 2/3 số người mắc bệnh thì bệnh da khô sắc tố kết thúc nguy hiểm vào lúc bước vào thời kỳ chín sinh dục. Hội chứng Oguti: một bệnh hay gặp ở Nhật, biểu hiện ở viêm màng lưới sắc tố mắt và phát triển dị hình ở võng mạc. Bệnh còi xương do giảm phosphat máu là bệnh mà thận bị suy giảm khả năng tái hấp thu phosphat, dẫn đến việc cốt hóa bất thường làm xương bị cong và bị biến dạng. Đây là bệnh di truyền gen trội liên kết NST X nên người nữ có khả năng mắc bệnh cao hơn người nam.Hội chứng NST X dễ gãy: là hội chứng di truyền kiểu trội liên kết NST X, thể hiện sự chậm trí của người bệnh. Hội chứng được gặp với tỷ lệ 1/4.000 ở nam và 1/8.000 ở nữ. Ở người nữ, mức độ chậm trí có xu hướng nhẹ hơn và thay đổi mức độ biểu hiện nhiều hơn ở người nam. Ngoài ra Y học đã chứng minh tác hại của những cặp hôn nhân cận huyết thống đó là những cặp vợ chồng khỏe mạnh lại có thể sinh con dị dạng hoặc mang bệnh tật di truyền như: Mù màu, bạch tạng, da vảy cá, sức khỏe yếu, bệnh tật nhiều... làm suy thoái chất lượng giống nòi cũng như ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần của các tộc người tại vùng núi phía Bắc và Tây Nguyên nói riêng, Việt Nam nói chung. Trong cuộc nghiên cứu của ngành y tế mới đây thì trong 558 trẻ sinh ra từ các cặp vợ chồng này có 51 trẻ phát triển không bình thường. Các cháu bị bạch tạng, thiểu năng trí tuệ, liệt, câm, lông mi trắng, thọt, đần độn, 8 trẻ đã chết. Sự mặc cảm về một cơ thể không khỏe mạnh , không phát triển bình thường bởi bệnh tật bẩm sinh hiện cũng đang tồn tại ở một bộ phận không nhỏ trong xã hội . Càng ngày càng có nhiều bệnh khuyết tật như chứng vẹo chân, trật khớp hông, lỗ tiểu thấp, bệnh tim bẩm sinh, sứt mũi và hở hàm ếch, hẹp môn vị… Một vấn đề nữa ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ thể đang được quan tâm hiện nay là Dinh dưỡng. Bởi dinh dưỡng đầy dủ là yếu tố căn bản cho một sức khỏe tôt.Mở đầu cho sự phát triển của thế hệ nối tiếp thế hệ đó là dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng cho thấy, phát triển cơ thể, kể cả từ lúc phát triển của bào thai có liên quan rất chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của người mẹ sau này, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ và giai đoạn trước khi bà mẹ có thai. Điều này, một vấn đề đó là “Dinh dưỡng sớm”. Dinh dưỡng thiếu hụt bắt đầu từ trong bào thai, đã ảnh hưởng tới suốt cuộc đời, đặc biệt là các em gái và phụ nữ, tác động không chỉ cuộc đời một con người, là bản thân người phụ nữ đó mà cho cả thế hệ mai sau. Năm 1986, GS.Barker (người Anh) đã thu thập trên 16.000 hồ sơ bệnh tật và các rối loạn chuyển hoá ở người trưởng thành đối chiếu với hồ sơ của chính họ khi mới sinh, đã nhận thấy những trẻ có cân nặng sơ sinh thấp và khi 1 tuổi bị nhẹ cân thì có nguy cơ bị mắc các bệnh tim mạch, huyết áp sau này cao hơn. Đặc biệt khi bào thai bị tổn thương hoặc thiếu hụt dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng (vitamin và các chất khoáng) vào các thời điểm quyết định của sự tăng trưởng sẽ để lại hậu quả lâu dài, ảnh hưởng đến cấu trúc, chức phận của cơ thể. Trong điều kiện thiếu hụt dinh dưỡng, sự phát triển và chuyển hoá của bào thai có thể thích nghi với môi trường bên trong tử cung lúc bấy giờ nhưng về lâu dài sẽ có nguy cơ cao của các bệnh mạn tính ở người trưởng thành và khi về già. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO ) ở những người mẹ có cân nặng dưới 40 kg tỷ lệ sơ sinh có cân nặng dưới 2,5 kg cao gấp 2,5 lần so với nhóm bình thường. Những bà mẹ có chế độ dinh dưỡng hợp lý, được bổ sung các chất dinh dưỡng một cách đầy đủ sẽ sinh ra những đứa trẻ khoẻ mạnh. Thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn mang thai sẽ làm trẻ chậm lớn, và làm tuổi dậy thì muộn hơn so với những trẻ đủ dinh dưỡng. Trong thời kỳ bào thai 3 tháng đầu và 3 tháng giữa, giai đoạn này vi chất dinh dưỡng là rất quan trọng với sự phát triển của thai nhi. Khi thiếu hụt các vi chất dinh dưỡng làm tăng rủi ro đối với phát triển chiều cao, hạn chế tiềm năng phát triển vóc dáng. Thiếu sắt gây nên thiếu máu dinh dưỡng sẽ làm thai chậm phát triển, dễ sinh non, sinh con nhẹ cân, mẹ có nguy cơ cao khi sinh nở. Thiếu iốt ảnh hưởng đến phát triển trí não, dẫn đến đần độn, có thể gây nên thai chết lưu. Thời kỳ 3 tháng cuối, thời kỳ này thai nhi phát triển nhanh, nếu như 6 tháng đầu thai nhi chỉ năng 1kg thì trong 3 tháng cuối tăng 2kg , để khi sinh ra trẻ có cân nặng sơ sinh trung bình 3kg, vì thế trong chế độ dinh dưỡng, ngoài các chất dinh dưỡng cung cấp chất đạm, béo, vi chất, thì đáp ứng nhu cầu năng lượng là rất quan trọng, trong khẩu phần cần thêm 350Kcal trong 1 ngày, người mẹ cần chú ý ăn tăng thêm. Ăn uống đầy đủ mẹ sẽ tăng khoảng 10 đến 12 kg trong thời gian có thai. Tình trạng thiếu năng lượng, công việc nặng nhọc, căng thẳng của mẹ có thể làm tăng nguy cơ trẻ đẻ nhẹ cân (dưới 2,5kg). Giai đoạn sau sinh cũng rất quan trọng với sự phát triển thể lực và sức khoẻ của trẻ. Vì giai đoạn này trẻ phát triển nhanh nhất, chính sự phát triển nhanh đó thường là thời kỳ rủi ro nhất, đây là “ thời kỳ mấu chốt”, vì vậy trong giai đoạn này trẻ cần được nuôi dữỡng hợp lý và sự chăm sóc đặc biệt để giúp trẻ phát triển hết tiềm năng đã được định hình từ giai đoạn bào thai trong bụng mẹ. Người ta thấy rằng, hậu quả của suy dinh dưỡng bào thai có thể thấy rõ ở các quần dân cư đang trong thời kỳ chyển tiếp về dinh dưỡng và lối sống, đó là sự gia tăng các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng như thừa cân béo phì, tiểu đường , tim mạch… Tiếp đến,lứa tuổi dậy thì là lứa tuổi phát triển nhanh về thể lực và có sự thay đổi của hệ thần kinh- nội tiết mà nổi bật là sự hoạt động của các tuyến sinh dục, gây ra những biến đổi về hình thái và sự tăng trưởng của cơ thể. Cân nặng của em gái tăng trung bình 3- 4kg/năm, chiều cao tăng 4 -7cm., ở em trai còn tăng hơn, trung bình cân nặng tăng 5-6kg, chiều cao tăng 7- 9 cm. Ở lứa tuổi này song song với sự phát triển thể lực nhanh, còn là giai đoạn các em hoạt động nhiều. V...

20 tháng 4 2017
STT Cân nặng (kg) Chiều cao (m) Chỉ số BMI Thể trạng
1 58 1,60 22,6 Bình thường
2 60 1,50 26,6 Thừa cân
3 40 1,45 19 Bình thường
4 55 1,57 22,3 Bình thường
5 47 1,45 22,3 Bình thường
6 50 1,56 20,5 Bình thường
7 45 1,58 18 Gầy
8 65 1,54 27,4 Thừa cân
9 34 1,45 16,1 Gầy
10 39 1,47 18 Gầy

Sự khác nhau của bộ xương thằn lằn vs bộ xương ếch STT Các phần của bộ xương Ếch Thằn lằn 1 Xương cổ 2 Xương sườn 3 Xương cột sống 4 Xương đuôi Nêu rõ hệ thần kinh của thằn lằn có j giống và khác ếch Giống nhau :...
Đọc tiếp

Sự khác nhau của bộ xương thằn lằn vs bộ xương ếch

STT Các phần của bộ xương Ếch Thằn lằn

1

Xương cổ

2 Xương sườn

3 Xương cột sống

4 Xương đuôi

Nêu rõ hệ thần kinh của thằn lằn có j giống và khác ếch

Giống nhau : \(\Rightarrow\)

Khác nhau : Thằn lằn ;

Ếch ;

khocroi giúp mik nha các pn

6
7 tháng 2 2017

1.

stt các phần của bộ xương ếch ếch đồng thằn lằn
1 xương cổ có 1 đốt sống cổ có 8 đốt sống cổ
2 xương sườn không có có xương sườn
3 cột sống cột sống ngắn cột sống dài dài
4 xương đuôi không có xương đuôi (không có đuôi) xương đuôi rất dài hỗ trợ cho di chuyển

2.

hệ thần kinh:

*giống nhau:

-bộ não:đều có 5 phần đó là não trước, não phải, não trái, não sau, tiểu não, hành tủy.

-giác quan: thính giác, thị giác.

*khác nhau:

-bộ não: não trước và tiểu não của thằn lằn phát triển hơn ếch -> cử động phức tạp.

-giác quan: mắt (thị giác) của thằn lằn có 3 mi, ngoài 2 mi trên và dưới mắt thằn lằn còn có mi thứ ba mỏng rất linh hoạt, giúp mắt không bị khô mà vẫn nhìn thấy rõ được

STT

Các phần của bộ xương

ếch

Thằn lằn

1

Xương cổ

1 đốt

8 đốt

2

Xương sườn

Ko có xương sườn

Có xương sườn

3

4

Xương cột sống

Xương đuôi

Cột sống ngắn

Ko có xương đuôi

Có cột sống dài

Có xương đuôi

Hoàn thành bảng sau : đại diện(*) kiếm mồi sinh sản di chuyển 1 ... 6 (*): Lưu ý 2 loai chim bay 2 loai chim chạy 2 loai chim...
Đọc tiếp

Hoàn thành bảng sau :

đại diện(*) kiếm mồi sinh sản di chuyển
1
...
6

(*): Lưu ý

2 loai chim bay

2 loai chim chạy

2 loai chim bơi

2
11 tháng 2 2018
STT Đại diện Kiếm mồi Sinh sản Di chuyển
1 Chim cánh cụt lặn sâu xuống biển và ăn các loại nhuyễn thể, cá, mực

Một số loài cánh cụt có thể giao phối cả đời, trg khi các loài # chỉ giao phối 1 mùa. Ns chung, chúng tạo ra một bầy con nhỏ và cả chim bố lẫn mẹ cùng chăm sóc con non.Ở một số loài con cái đẻ ít trứng (1-2 trứng), ấp 65 ngày. Sau mỗi lần ấp, con cái giảm 40-50% khối lượng. Sau khi trứng nở, mẹ tiếp tục ủ ấm cho con non.

sống chủ yếu dưới nc,đôi chân nhỏ có màng bơi và đôi chân chèo sẽ quyết định sự di chuyển của chúng
2 Đà điểu Thu hoạch hạt, cây cỏ hay ik bắt cào cào Con trống dùng tiếng rít &những âm thanh # để đánh nhau,chiếm lãnh thổ &quyến rũ hậu cung có từ 2 – 5 con mái. Kẻ chiến thắng sẽ giao phối vs toàn hậu cung nhưng chỉ lập một "hậu" thôi. Dùng đôi chân khỏe để chạy
3 Diều hâu Xà xuống những nơi có ốc phát triển, quắp mồi, đưa lêncây,dùng mỏ lôi con ốc ở trong ra để ăn
11 tháng 2 2018

Bạn tìm trên mạng ý

Hoàn thành bảng 25.2 bảng 25.2 cấu tạo và chức năng của các mạch máu Các thành phần của máu Chức năng ...
Đọc tiếp

Hoàn thành bảng 25.2
bảng 25.2 cấu tạo và chức năng của các mạch máu

Các thành phần của máu Chức năng

2
15 tháng 3 2017
Các thành phần của máu Chức năng
Huyết tương Duy trì máu ở trạng thái lỏng để lưu thông dễ dàng trong ,mạch; vận chuyển các chất dinh dưỡng , các chất cần thiết khác và các chất thải.
Hồng cầu Vận chuyển oxi và cacbonic
Bạch cầu Bảo vệ cơ thể
Tiểu cầu Cầm máu, chống mất máu

21 tháng 3 2017

mạch máu cơ mà

nội tiết ngoại tiết cấu tạo chức năng ...
Đọc tiếp
nội tiết ngoại tiết
cấu tạo
chức năng

1
19 tháng 1 2017
Nội tiết Ngoại tiết
Cấu tạo Tế bào tuyến nhỏ, chất tiết ít nhưng đặc tính sinh học rất cao, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích. Tế bào tuyến lớn, chất tiết nhiều nhưng đặc tính sinh học không cao, chất tiết đổ vào ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động.
Chức năng - Tiết hôcmôn để điều hòa lượng đường trong máu:
*Đảo tụy:
-Tế bào alpha: Tiết hôcmôn glucôzơ để chuyển glicôgen => glucôzơ: tăng lượng đường trong máu (Khi đường huyết giảm).
-Tế bào Bêta: Tiết hôcmôn ínulin để chuyển glucôzơ => glicôgen: giảm lượng đường trong máu (Khi đường huyết tăng).

-Tiết dịch tụy để biến đổi thức ăn ở ruột non.

- Đảm bảo tính ổn đinh môi trường ngoài cơ thể.

- Tham gia quá trình điều hòa thân nhiệt

Sinh học : bài 36; thực hành quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ 1. điền vào bảng sau: hệ cơ quan đặc điểm cơ quan thể hiện rõ sự thích nghi với đời sống mới chỉ lên cạn tiêu hóa hô hấp tuần hoàn bài tiết thần kinh sinh dục 2.thu hoạch cấu...
Đọc tiếp

Sinh học : bài 36; thực hành quan sát cấu tạo trong của ếch đồng trên mẫu mổ

1. điền vào bảng sau:

hệ cơ quan đặc điểm cơ quan thể hiện rõ sự thích nghi với đời sống mới chỉ lên cạn
tiêu hóa
hô hấp
tuần hoàn
bài tiết
thần kinh
sinh dục

2.thu hoạch

cấu tạo trong của ếch

đặc điểm thích nghi với đời sống trên cạn

...................................

..................................

..................................

.....................................

...............................

.......................................

giúp mk với mai mk học rồi

1
21 tháng 1 2018

Ô nô

hooc môn cơ quan chịu ảnh hưởng tác dụng chính thùy trước tuyến yên kích tố nang trứng(FSH) kích tố thể vàng(LH) kích tố tuyến giáp(TSH) kích tố vỏ tuyến trên thận (ACTH) kích tố tuyến sữa(PRL) kích tố tăng trưởng(GH) thùy sau tuyến yên ...
Đọc tiếp
hooc môn cơ quan chịu ảnh hưởng tác dụng chính
thùy trước tuyến yên
kích tố nang trứng(FSH)
kích tố thể vàng(LH)
kích tố tuyến giáp(TSH)
kích tố vỏ tuyến trên thận (ACTH)
kích tố tuyến sữa(PRL)
kích tố tăng trưởng(GH)
thùy sau tuyến yên
kích tố chống đái tháo nhạt(ADH)
kích tố ô xi tô xin

1
hooc môn cơ quan chịu ảnh hưởng tác dụng chính
thùy trước tuyến yên
kích tố nang trứng(FSH) Buồng trứng, tinh hoàn

Nữ: phát triển bao noãn, tiết ơstrôgen

Nam: sinh tinh

kích tố thể vàng(LH) Buồng trứng, tinh hoàn

Nữ: rụng trứng, tạo và duy trì thể vàng

Nam: tiết testôstêrôn

kích tố tuyến giáp(TSH) Tuyến giáp tiết hoocmôn tirôxin
kích tố vỏ tuyến trên thận (ACTH) Tuyến trên thận tiết nhiều hoocmôn điều hòa hoạt động sinh dục, trao đổi chất đường, chất khoáng
kích tố tuyến sữa(PRL) Tuyến sữa Tiết sữa
kích tố tăng trưởng(GH) Hệ cơ xương tăng trưởng của cơ thể
thùy sau tuyến yên
kích tố chống đái tháo nhạt(ADH) Thận Giữ nước
kích tố ô xi tô xin Dạ con, tuyến sữa
14 tháng 3 2017

mơn bn nkiu