Bỏ một thỏi kim loại đã được nung nóng đến 75
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

10 tháng 5

Khi bỏ một thỏi kim loại đã được nung nóng đến 750°C vào một cốc nước ở nhiệt độ phòng (khoảng 25°C), nội năng của thỏi kim loại và của nước sẽ thay đổi như sau:

  1. Nội năng của thỏi kim loại:
    • Thỏi kim loại ban đầu có nhiệt độ cao hơn so với nước. Khi thỏi kim loại được bỏ vào nước, nhiệt lượng từ kim loại sẽ truyền sang nước cho đến khi hai bên đạt đến nhiệt độ cân bằng (khoảng nhiệt độ chung của thỏi kim loại và nước).
    • Quá trình này làm giảm nhiệt độ của thỏi kim loại, vì nó mất đi một phần năng lượng (nội năng) trong quá trình truyền nhiệt sang nước. Do đó, nội năng của thỏi kim loại giảm.
  2. Nội năng của nước:
    • Ngược lại, nước nhận nhiệt lượng từ thỏi kim loại, làm tăng nhiệt độ của nước. Quá trình này làm cho nội năng của nước tăng khi nước hấp thụ nhiệt từ kim loại.

Vì sao có sự thay đổi nội năng?

  • Nội năng của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ và khối lượng của nó. Khi nhiệt lượng truyền từ thỏi kim loại vào nước, nhiệt độ của thỏi kim loại giảm và nhiệt độ của nước tăng. Việc thay đổi nhiệt độ dẫn đến sự thay đổi trong nội năng của cả hai vật thể.

Nói chung, quá trình này thể hiện việc chuyển đổi nội năng từ thỏi kim loại (nóng) sang nước (lạnh hơn), dẫn đến sự thay đổi trong nội năng của cả hai vật.

4o mini
10 tháng 5

Khi bỏ một thỏi kim loại đã được nung nóng đến 75°C vào một cốc nước ở nhiệt độ phòng (~25°C), sự thay đổi nội năng xảy ra như sau:


1. Nội năng của thỏi kim loại:

  • Giảm: Do thỏi kim loại có nhiệt độ cao hơn nước nên sẽ truyền nhiệt cho nước.
  • Khi truyền nhiệt, nhiệt lượng thoát ra từ kim loại, khiến chuyển động nhiệt của các phân tử trong kim loại giảm, nên nội năng của nó giảm.

2. Nội năng của nước:

  • Tăng: Nước nhận nhiệt từ thỏi kim loại nên các phân tử nước chuyển động nhanh hơn.
  • Do đó, nội năng của nước tăng lên.

Vì sao có sự thay đổi này?

  • Vì có sự truyền nhiệt từ vật có nhiệt độ cao (thỏi kim loại) sang vật có nhiệt độ thấp hơn (nước) cho đến khi đạt cân bằng nhiệt.
  • Đây là kết quả của nguyên lý truyền nhiệt trong nhiệt động lực học: nhiệt luôn truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có nhiệt độ thấp.
S
18 tháng 8

- muối tác dụng với kim loại tạo ra muối mới và kim loại mới (với kim loại tham gia phản ứng mạnh hơn kim loại có trong muối)

- muối tác dụng với aicd tạo thành muối mới và acid mới (với sản phẩm là chất khí, chất kết tủa hoặc nước)

- muối tác dụng với base tạo thành muối mới và base mới (với sản phảm là chất khí, chất kết tủa hoặc nước)

- muối tác dụng với muối tạo thành 2 muối mới (với sản phẩm là chất khí, chất kết tủa hoặc nước)

9 tháng 12 2023

Lực đẩy của nước tác dụng vào hai thỏi tính bằng công thức:

F1 = d.V1; F2 = d.V2 (trong đó d là trọng lượng riêng của nước, V1 là thể tích của thỏi nhôm, V2 là thể tích của thỏi đồng)

Vì hai thỏi có trọng lượng như nhau: P1 = P2 và trọng lượng riêng của đồng lớn hơn của nhôm d1 < d2 nên V1 > V2, do đó F1 > F2.

   

Vậy cân sẽ không cân bằng nữa khi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước.

29 tháng 3 2024

F1 = d.V1; F2 = d.V2 (trong đó d là trọng lượng riêng của nước, V1 là thể tích của thỏi nhôm, V2 là thể tích của thỏi đồng)

Vì hai thỏi có trọng lượng như nhau: P1 = P2 và trọng lượng riêng của đồng lớn hơn của nhôm d1 < d2 nên V1 > V2, do đó F1 > F2.

   

Vậy cân sẽ không cân bằng nữa khi nhúng ngập cả hai thỏi đồng thời vào hai bình đựng nước.

21 tháng 8

Dấm nha bạn ơi.

21 tháng 8

Người bị đau dạ dày không nên sử dụng các thực phẩm:

Dấm, mẻ vì chúng có nhiều a - xít làm cho dạ dày bị bào mỏng, kích thích dạ dày và làm cho bệnh viêm loét dạ dày càng tiến triển nhanh và khó lành.

16 tháng 8

Mình hệ thống lại tính chất hóa học của các loại oxit để bạn dễ học nhé 👇


1. Oxit axit (thường là oxit của phi kim hoặc kim loại có số oxi hoá cao, ví dụ: SO₂, CO₂, P₂O₅, N₂O₅, …)

  • Tác dụng với nước → tạo dung dịch axit.
    \(S O_{3} + H_{2} O \rightarrow H_{2} S O_{4}\)
  • Tác dụng với bazơ → tạo muối và nước.
    \(C O_{2} + C a \left(\right. O H \left.\right)_{2} \rightarrow C a C O_{3} \downarrow + H_{2} O\)

2. Oxit bazơ (thường là oxit của kim loại, ví dụ: Na₂O, CaO, CuO, Fe₂O₃, …)

  • Tác dụng với nước → tạo dung dịch bazơ (nếu oxit tan).
    \(C a O + H_{2} O \rightarrow C a \left(\right. O H \left.\right)_{2}\)
  • Tác dụng với axit → tạo muối và nước.
    \(C u O + 2 H C l \rightarrow C u C l_{2} + H_{2} O\)

3. Oxit lưỡng tính (ZnO, Al₂O₃, Cr₂O₃, …)

  • Tác dụng với axit → tạo muối và nước.
    \(Z n O + 2 H C l \rightarrow Z n C l_{2} + H_{2} O\)
  • Tác dụng với bazơ mạnh (khi nung nóng hoặc dung dịch kiềm đặc) → tạo muối và nước.
    \(Z n O + 2 N a O H \rightarrow N a_{2} Z n O_{2} + H_{2} O\)

4. Oxit trung tính (CO, NO, N₂O, …)

  • Không tác dụng với axit, bazơ, muối, cũng không tác dụng với nước.

✅ Tóm gọn:

  • Oxit axit + bazơ → muối + nước.
  • Oxit bazơ + axit → muối + nước.
  • Oxit lưỡng tính + axit/bazơ → muối + nước.
  • Oxit trung tính: hầu như không phản ứng.
15 tháng 10 2023

\(1.Fe+H_2SO_4\rightarrow FeSO_4+H_2\\ 2.FeSO_4+2NaOH\rightarrow Fe\left(OH\right)_2+Na_2SO_4\\ 3.Fe\left(OH\right)_2+2HCl\rightarrow FeCl_2+2H_2O\\ 4.FeCl_2+2AgNO_3\rightarrow Fe\left(NO_3\right)_2+2AgCl\)

20 tháng 10 2023

P=> 1→1 P2O5 2→2 + H3PO4

H3PO4 3→
=>  Na3PO4 4→
+  Ca3(PO4)2

 

30 tháng 10 2023

(1) 4P + 5O2 ��→to 2P2O5

(2) P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

(3) H3PO4 + NaOH → Na3PO4 + H2O

(4) 2Na3PO4 + 3CaCl2 → 6NaCl + Ca3(PO4)2

19 tháng 8

Khối lượng riêng là một đại lượng vật lý cho biết mức độ tập trung của vật chất trong một thể tích nhất định. Nó được tính bằng khối lượng của một vật chia cho thể tích của vật đó. 

19 tháng 8

khối lượng riêng là một đặc tính của vật chất cho biết khối lượng của một đơn vị thể tích chất đó

tích cho mình đúng nhé!!!