K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ giải thích chi tiết và viết sơ đồ lai từ P đến F2.

Đề bài:

  • Giống đậu Hà Lan hoa đỏ lai với thân thấp (có thể viết tắt là Đ1Đ2)
  • F1 thu được toàn hoa đỏ.
  • F1 tự thụ phấn tạo thành F2.

Phân tích và giả thiết:

  • Hoa đỏ là đặc điểm trội so với hoa trắng (tượng trưng bằng R cho hoa đỏ, r cho hoa trắng).
  • Thân thấp là đặc điểm trội so với thân cao (tượng trưng bằng T cho thân thấp, t cho thân cao).

Giải thích về P (tổ hợp ban đầu):

  • P là hai giống đậu Hà Lan thuần chủng:
    • Một giống có hoa đỏthân thấp (homozygous trội), ký hiệu là RR TT.
    • Một giống có hoa trắngthân cao (homozygous lặn), ký hiệu là rr tt.

Phân tích F1:

  • F1 là con lai của hai giống RR TTrr tt.
    • Do đó, F1 sẽ có kiểu gen Rr Tt (hợp tử lai, mang cả hai đặc điểm trội hoa đỏ và thân thấp).

Như vậy, F1 sẽ đồng loạt có hoa đỏ và thân thấp, vì đây là các đặc điểm trội.

Sơ đồ lai từ P đến F2:

  1. P:
    • RR TT (hoa đỏ, thân thấp) × rr tt (hoa trắng, thân cao)
  2. F1: (Kết quả của lai P)
    • Tất cả F1 đều có kiểu gen Rr Tt, với hoa đỏ và thân thấp.
  3. F1 tự thụ phấn:
    • Khi F1 tự thụ phấn (lai với nhau), ta có các kiểu gen sau:

Lai F1 × F1:

  • F1 có kiểu gen Rr Tt, vì vậy sơ đồ lai giữa F1 × F1 sẽ như sau:


RTRtrTrt

RT

RR TT

RR Tt

Rr TT

Rr Tt

Rt

RR Tt

RR tt

Rr Tt

Rr tt

rT

Rr TT

Rr Tt

rr TT

rr Tt

rt

Rr Tt

Rr tt

rr Tt

rr tt

Tính tỉ lệ phân li:

  • Kiểu gen của F2 có thể phân loại như sau:
    • RR TT: hoa đỏ, thân thấp
    • RR Tt: hoa đỏ, thân thấp
    • Rr TT: hoa đỏ, thân thấp
    • Rr Tt: hoa đỏ, thân thấp
    • RR tt: hoa đỏ, thân cao
    • Rr tt: hoa đỏ, thân cao
    • rr TT: hoa trắng, thân thấp
    • rr Tt: hoa trắng, thân thấp
    • rr tt: hoa trắng, thân cao

Tỉ lệ phân ly trong F2:

  • Hoa đỏ (R_): Tỉ lệ có hoa đỏ (tức là mang ít nhất 1 alen R) là 12/16.
  • Hoa trắng (rr): Tỉ lệ có hoa trắng (có kiểu gen rr) là 4/16.
  • Thân thấp (T_): Tỉ lệ thân thấp (tức là mang ít nhất 1 alen T) là 12/16.
  • Thân cao (tt): Tỉ lệ thân cao (có kiểu gen tt) là 4/16.

Kết luận:

  • F2 có tỉ lệ:
    • 9/16: hoa đỏ, thân thấp
    • 3/16: hoa đỏ, thân cao
    • 3/16: hoa trắng, thân thấp
    • 1/16: hoa trắng, thân cao

Vậy là chúng ta đã hoàn thành xong sơ đồ lai và phân tích kết quả cho F2!

4o mini
2 tháng 11 2023

`-` Vì `F_1` thu được toàn đậu thân cao `->` Thân cao là tính trạng trội

`*` Quy ước kiểu gen:

`+` `A:` thân cao

`+` `a:` thân thấp

`-` Vì `F_2` thu được tỉ lệ `3` thân cao `:1` thân thấp `->` `F_1: Aa xx Aa`

`=> P: A``A xx aa`

`*` Sơ đồ lai:

\(P:AA\times aa\)

\(G_P:\) A        a

\(F_1:Aa\) `->` `100%` thân cao

\(F_1:Aa\times Aa\)

\(G:\)  A,a      A,a

\(F_2:\) \(AA:Aa:Aa:aa\)

\(TLKH:1AA:2Aa:1aa\)

\(TLKH:3\) thân cao `:1` thân thấp.

20 tháng 10 2023

Làm chưa chép với?

22 tháng 10 2021

(Bạn ơi! bạn gõ sai câu hỏi rồi, mình sửa một chút nhé!:3)

Sửa: Biết tính trạng hình dạng của thân chỉ do một nhân tố di truyền quy định, quá trình giảm phân diễn ra bình thường.

-----------------------------------

Quy ước gen: A: thân cao   a : thân thấp

Cây thân cao thuần chủng có kiểu gen AA

Cây thân thấp có kiểu gen aa

Sơ đồ lai:

P:   thân cao   x thân thấp

         AA          ;      aa

GP:      A         ;        a

F1: - Kiểu gen : Aa

-Kiểu hình: 100% thân cao

F1xF1: Aa      x      Aa

\(G_{F_1}:\)\(\dfrac{1}{2}A:\dfrac{1}{2}a\) ; \(\dfrac{1}{2}A:\dfrac{1}{2}a\)

F2: - Tỉ lệ kiểu gen: \(\dfrac{1}{4}AA:\dfrac{1}{2}Aa:\dfrac{1}{4}aa\)

 - Tỉ lệ kiểu hình: 75% thân cao : 25% thân thấp

25 tháng 12 2020

P: AA x aa

GP: A x a

F1: Aa (100% cao)

F1 x F1: Aa x Aa

GF1: 1A : 1a x 1A : 1a

F2: 1AA : 2Aa : 1aa

(75% cao : 25% thấp)

31 tháng 10 2023

P:  lúa thân cao x lúa thân thấp

F1: lúa thân cao(100%)

F1xF1: lúa thân cao x lúa thân cao

F2: 3 lúa thân cao : 1 lúa thân thấp

 

31 tháng 10 2023

loading...  

9 tháng 10 2021

P: thân cao, hạt vàng x thân thấp, hạt xanh

F1: 100% thân cao, hạt vàng 

=> thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp

    hạt vàng trội hoàn toàn so với hạt xanh

F1 dị hợp tử, P thuần chủng 

quy ước: A: thân cao;a: thân thấp

               B: hạt vàng; b : hạt xanh 

P : AABB (thân cao, hạt vàng) x aabb (thân thấp, hạt xanh )

G    AB                                          ab

F1: AaBb (100% thân cao,hạt vàng )

F1xF1: AaBb (cao, vàng)     x       AaBb (thấp, xanh )

G        AB, Ab,aB, ab                      AB, Ab, aB, ab

  F2: 1AABB : 2 AaBB: 2 AABb : 4 AaBb

     1 AAbb : 2 Aabb

     1 aaBB : 2 aaBb

     1 aabb

TLKG: 9A_B_ : 3A_bb: 3aaB_ : 1 aabb

TLKH: 9 cao, vàng: 3 cao, xanh : 3 thấp, vàng : 1 thấp, xanh

 

30 tháng 12 2019

Biện luận: Do khi cho đậu Hà Lan thuần chủng thu được F1 toàn hoa đỏ nên hoa đỏ là tính trạng trội, hoa trắng là tính trạng lặn.

Quy ước: Hoa đỏ AA; hoa trắng aa

Sơ đồ lai:

PTC: AA - đỏ x aa - trắng

GP: A a

F1: 100% Aa - đỏ

F1 x F1: Aa x Aa

F2: 1AA : 2Aa : 1aa (3 đỏ : 1 trắng)