Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Nhóm đất |
Đặc tính |
Phân bố |
Gia trị sử dụng |
Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên) |
Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm. |
Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ,…). |
Trồng cây công nghiệp, cây ăn quả,… |
Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên) |
Xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu. |
Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao. |
Phát triển lâm nghiệp, trồng rừng phòng hộ đầu nguồn. |
Đất bồi tự phù sa song và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên) |
Nhìn chung phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt,… |
Ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ,…) |
Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,… |
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Nhóm đất | Đặc tính | Phân bố | Giá trị sử dụng |
---|---|---|---|
Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên) | Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. Có màu đỏ, vàng do nhiều hợp chất sắt, nhôm. | Các miền đồi núi thấp ( đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên, Đông Nam bộ, đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung bộ…). | Trồng cây công nghiệp. |
Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên) | Xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu. | Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao. | Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn. |
Đất bồi tụ phù sa sông và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên) | Nhìn chung rất phì nhiêu tười xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt… | Ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng; đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu, đất chua, mặn, phèn ở các vùng Tây Nam Bộ…) | Được sử dụng trong nông nghiệp để trông lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả… |
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Nhóm đất |
Đặc tính |
Phân bố |
Giá trị sử dụng |
Đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên) |
- Đất chua, nghèo mùn, nhiều sét. - Có màu đỏ, vàng do có nhiều hợp chất sắt, nhôm. |
Các miền đồi núi thấp (đất feralit trên đá badan ở Tây Nguyên. Đông Nam Bộ; đất feralit trên đá vôi ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ...). |
Trồng cây công nghiệp. |
Đất mùn núi cao (chiếm 11% diện tích đất tự nhiên |
xốp, nhiều mùn, có màu đen hoặc nâu |
Dưới thảm rừng á nhiệt đới hoặc ôn đới vùng núi cao |
Trồng cây phòng hộ đầu nguồn. |
Đất bồi tụ phù sa sông và biển (chiếm 24% diện tích đất tự nhiên) |
Nhìn chung rất phì nhiêu, tơi xốp, ít chua, giàu mùn, giữ nước tốt,... |
ở các vùng đồng bằng và ven biển (đất trong đê, đất ngoài đê khu vực sông Hồng: đất phù sa cổ miền Đông Nam Bộ; đất phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu; đất chua, mặn, phèn ở các vùng trũng Tây Nam Bộ...). |
Được sử dụng trong nông nghiệp để trồng lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả,... |
1) Nhóm đất feralit:
- Chiếm tỉ lệ: 65%
- Đặc tính chung:chua nghèo mùn và nhiều sét; có màu đỏ hoặc vàng và dễ kết vón thành đá ong do có hợp chất của Al và Fe
- Các loại đất: + đá mẹ là đá vôi phân bố chủ yếu ở miền bắc
+ đá mẹ là đá bazan phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
- Giá trị sử dụng: do có độ phì cao nên thích hợp trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới
2)Đất mùn núi cao:
- Chiếm tỉ lệ: 11%
- Đặc tính chung: tơi xốp, nhiều mùn, có màu đen, nâu
- Các loại đất: + mùn thô
+ mùn than bùn trên núi
- Phân bố: vùng núi cao trên 2000m
- Giá trị sử dụng: phát triển lâm nghiệp
3)Đất phù sa:
- Chiếm tỉ lệ: 24%
- Đặc tính chung: tơi xốp, ít chua, giàu mùn
- Các loại đất: + phù sa ven sông
+ phù sa ven biển
- Phân bố: chủ yếu tập trung ở các đồng bằng châu thổ và các đồng bằng nhỏ khác
- Giá trị sử dụng: chủ yếu trồng lúa nước, ngoài ra còn trồng nhiều loại cây ăn quả, hoa màu
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Câu1: Nêu đặc điểm chung của địa hình nước ta?
* Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam:
- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
+ Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
+ Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
+ Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.
+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
+ Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)
+ Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.
+ Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện…
Câu 3: Nêu đặc điểm chung của sông ngòi nước ta?
1. Đặc điểm chung
a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước
- Nước ta có 2360 sông dài > 10km.
- 93% các sông nhỏ và ngắn.
- Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công,…
b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là tây bắc - đông nam và hướng vòng cung
- Các con sông chảy hướng tây bắc - đông nam: sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà,...
- Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam,…
c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt
- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.
- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.
d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn
- Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.
- Hàm lượng phù sa lớn, khoảng 200 triệu tấn/năm.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt hè, đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Chỉ ghi tóm tắt thôi ạ ?
- Loại thiên tai: Bão .
- Ngày xảy ra: 27/07/2011 - 30/07/2011.
- Nơi xảy ra: vùng biển từ Ninh Thuận đến Cà Mau.
- Thiệt hại: 25 người chết.
- Nguồn tài liệu : Truyền hình thời sự, báo.
Loại thiên tai: Bão .
- Ngày xảy ra: 27/07/2011 - 30/07/2011.
- Nơi xảy ra: vùng biển từ Ninh Thuận đến Cà Mau.
- Thiệt hại: 25 người chết.
- Nguồn tài liệu : Truyền hình thời sự, báo.
1. Nhóm đất Feralit Phân bố: Chủ yếu ở vùng đồi núi và trung du. Đặc điểm: Đất có màu đỏ vàng do chứa nhiều oxit sắt và nhôm; lớp vỏ phong hóa dày, thoáng khí, dễ thoát nước; tính chất chua, nghèo chất bazơ và mùn. Giá trị sử dụng: Phù hợp cho trồng cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cũng như các loại cây ăn quả như cam, bưởi, xoài. Ngoài ra, đất feralit trên đá bazan và đá vôi có độ phì cao, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. 2. Nhóm đất phù sa Phân bố: Tập trung ở vùng đồng bằng ven sông và ven biển. Đặc điểm: Đất phì nhiêu, dễ canh tác, ít chua, tơi xốp, giàu mùn. Giá trị sử dụng: Thích hợp cho sản xuất lương thực, cây công nghiệp hàng năm và cây ăn quả. Đặc biệt, đất phù sa ở các cửa sông, ven biển có lợi thế phát triển ngành thủy sản, nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn. 3. Nhóm đất mặn Phân bố: Ven biển, đặc biệt ở các đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường xâm nhập. Đặc điểm: Đất chứa nhiều muối hòa tan, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng thông thường. Giá trị sử dụng: Nếu được cải tạo, có thể sử dụng cho trồng các loại cây chịu mặn hoặc phát triển nuôi trồng thủy sản. 4. Nhóm đất phèn Phân bố: Dọc duyên hải. Đặc điểm: Độ pH thấp, nghèo lân nhưng lượng mùn, đạm và kali tương đối khá. Giá trị sử dụng: Sau khi được cải tạo, đất phèn có thể trồng lúa, cây ăn quả hoặc cây công nghiệp phù hợp. 5. Nhóm đất cát ven biển Phân bố: Dọc theo bờ biển. Đặc điểm: Đất kém màu mỡ, dễ bị xói mòn và thoát nước nhanh. Giá trị sử dụng: Thích hợp cho trồng các loại cây chịu hạn như phi lao, hoặc phát triển du lịch sinh thái và nuôi trồng thủy sản. Việc hiểu rõ đặc điểm và phân bố các nhóm đất này giúp Nghệ An khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai, đồng thời đề ra các biện pháp bảo vệ và cải tạo đất phù hợp, đảm bảo phát triển bền vững kinh tế và môi trường.
Tài nguyên đất ở Nghệ An chủ yếu được phân thành hai hệ thống:
Hệ thống đất feralit ở vùng đồi núi:
Đất feralit vàng đỏ: Phát triển trên đá biến chất, có diện tích lớn và phân bố rộng rãi. Đất này thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, cũng như cây ăn quả như bưởi, cam, xoài.Đất feralit nâu đỏ: Phát triển trên đá mắc ma trung tính và bazơ, có tầng đất dày và chứa nhiều chất dinh dưỡng, phù hợp cho việc trồng cây công nghiệp và cây ăn quả.Hệ thống đất phù sa ở vùng đồng bằng:
Đất phù sa: Phân bố ở dải đồng bằng duyên hải và rải rác ở các thung lũng sông, suối. Đất này phì nhiêu, dễ canh tác và thích hợp cho việc trồng lúa, ngô, lạc, đậu Đất mặn: Tập trung ở ven biển, nhất là đầm lầy gần cửa sông và vùng bị triều cường xâm nhập. Đất này có thể được cải tạo để trồng các loại cây chịu mặn hoặc phát triển nuôi trồng thủy sản.Đất phèn: Phân bố dọc duyên hải, có độ pH thấp, nghèo lân nhưng lượng mùn, đạm và kali tương đối khá. Đất này có thể được cải tạo để trồng lúa và các loại cây trồng khác.Đất cát ven biển: Rất kém màu mỡ, nhưng có thể được cải tạo để trồng các loại cây chịu cát hoặc phát triển du lịch biển.Ngoài ra, Nghệ An còn có các nhóm đất khác như đất nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, đất bazan phân bố ở vùng Phủ Quỳ với tầng đất dày và độ phì cao, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày.
Tổng diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 1.485,45 nghìn ha, chiếm 90,11% diện tích tự nhiên.
Việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nhóm đất này đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp của tỉnh Nghệ An.