Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

D. Tỉ suất tử thô là tương quan giữa số trẻ em dưới 1 tuổi mất đi với dân số trung bình

- Sự thay đổi tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử sẽ làm thay đổi dân số trên toàn thế giới tăng lên hoặc giảm xuống.
- Việc di cư (xuất cư, nhập cư) đã làm thay đổi dân số của một khu vực, một quốc gia hoặc địa phương nhưng không làm thay đổi dân số trên toàn thế giới.
- Những nhân tố góp phần làm gia tăng dân số: phong tục tập quán, tâm lí xã hội, tuổi kết hôn, cơ cấu giới, điều kiện tự nhiên,…

- Phân biệt gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học:
+ Gia tăng dân số tự nhiên là gia tăng do 2 nhân tố sinh đẻ và tử vong quyết định, thể hiện qua tỉ suất sinh thô và tỉ suất tử thô.
Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên (%) = (Tỉ suất sinh thô – Tỉ suất tử thô)/10
+ Gia tăng dân số cơ học gồm 2 bộ phân xuất cư và nhập cư, tỉ suất gia tăng dân số cơ học là hiệu số giữa tỉ suất nhập cư và tỉ suất suất cư.
Tỉ suất gia tăng dân số cơ học (%) = (Tỉ suất xuất cư – Tỉ suất nhập cư)/10
- Gia tăng dân số thực tế là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia, một vùng.
Gia tăng dân số thực tế = Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên + Tỉ suất gia tăng dân số cơ học

TSGTĐS tự nhiên = TSST - TSTT = 0,044 - 0,009 = 0,035 (35‰)
TSGTĐS tự nhiên là tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên trong năm 2020. Để tính dân số tăng thêm do gia tăng tự nhiên, bạn có thể áp dụng tỷ lệ này cho tổng dân số năm 2020:
Dân số tăng thêm do gia tăng tự nhiên = TSGTĐS tự nhiên x Dân số năm 2020
Dân số tăng thêm do gia tăng tự nhiên = 0,035 x 40,000,000 = 1,400,000 người
Vậy tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên năm 2020 ở Ăng-go-la là 35‰ và dân số Ăng-go-la tăng thêm 1,400,000 người do gia tăng tự nhiên trong năm 2020.
1. Gia tăng dân số tự nhiên Gia tăng dân số tự nhiên là sự thay đổi dân số do chênh lệch giữa tỷ lệ sinh và tỷ lệ tử vong trong một cộng đồng. Đây là sự gia tăng dân số không bao gồm sự di cư của người dân. Ví dụ: • Nếu một quốc gia có tỷ lệ sinh là 12 người sinh/1000 người/năm và tỷ lệ tử vong là 8 người chết/1000 người/năm, thì gia tăng dân số tự nhiên là 4 người/1000 người/năm. Đây là sự gia tăng dân số do sự sinh đẻ nhiều hơn tử vong. 2. Gia tăng dân số cơ học Gia tăng dân số cơ học là sự thay đổi dân số do sự di cư của người dân (nhập cư hoặc xuất cư), chứ không phải do sự thay đổi về sinh và tử vong. Ví dụ: • Một thành phố có dân số 1 triệu người. Mỗi năm có khoảng 10,000 người nhập cư và 5,000 người xuất cư. Trong năm đó, dân số của thành phố sẽ gia tăng thêm 5,000 người do sự di cư, đó là gia tăng dân số cơ học. 3. Gia tăng dân số thực tế Gia tăng dân số thực tế là sự thay đổi dân số tổng thể, bao gồm cả gia tăng dân số tự nhiên và gia tăng dân số cơ học. Đây là sự thay đổi dân số tổng hợp từ cả tỷ lệ sinh, tỷ lệ tử vong và di cư. Ví dụ: • Một quốc gia có dân số ban đầu là 10 triệu người. Trong năm, tỷ lệ sinh là 15 người sinh/1000 người/năm, tỷ lệ tử vong là 8 người chết/1000 người/năm, và có 50,000 người nhập cư. Gia tăng dân số tự nhiên sẽ là (15-8) * 10,000 = 70,000 người. Cộng với 50,000 người nhập cư, dân số thực tế của quốc gia sẽ tăng thêm 120,000 người trong năm đó.