K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. Dân cư, lao động: -Quảng Ninh có dân số và lực lượng lao động tương đối đông, với tỷ lệ lao động làm việc trong các ngành kinh tế trọng điểm như than, du lịch, và dịch vụ. Ví dụ: Nước ta có nguồn lao động trẻ, dồi dào, năng động và giá rẻ=> thu hút nhiều vốn FDI từ nước ngoài (Hàn Quốc, Đài Loan, Singapo...). Lao động đông cũng tạo nên thế mạnh các ngành kinh tế trọng điểm ở nước ta như: công nghiệp chế biến, dệt -may, sản xuất hàng tiêu dùng, cơ khí... 2. Khoa học - công nghệ: -Ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại giúp tỉnh nâng cao năng suất, giảm chi phí và cải thiện chất lượng sản phẩm trong các ngành công nghiệp, du lịch, và dịch vụ. -Ví dụ: + Phương pháp khí hóa than ngay trong lòng đất không những làm thay đổi hẳn điều kiện lao động mà còn cho phép khai thác những mỏ than ở sâu trong lòng đất mà trước đây chưa thể khai thác được. + Các xí nghiệp luyện kim đen trước đây thường gắn với mỏ than và quặng sắt. Nhờ phương pháp điện luyện hay lò thổi ôxi mà sự phân bố các xí nghiệp luyện kim đã thay đổi. 3. Vốn đầu tư, thị trường: -Vốn đầu tư, đặc biệt từ các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, là yếu tố quan trọng giúp phát triển cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế mũi nhọn. Thị trường tiêu thụ trong và ngoài tỉnh cũng định hướng sản xuất và kinh doanh. Ví dụ: Hiện nay, nhờ cơ chế thông thoáng mở rộng thị trường, nước ta đã có nhiều sản phẩm có vị trí nhất định ở cả thị trường trong nước lẫn quốc tế như Hoa Kì, EU,.. (dệt may, chế biến thực phẩm thủy hải sản, da giày,...). 4. Chính sách phát triển: -Chính sách phát triển của tỉnh và trung ương ảnh hưởng trực tiếp đến việc quy hoạch, thu hút đầu tư, và tổ chức các hoạt động kinh tế. Các chính sách ưu đãi về thuế, đất đai tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. -Ví dụ: Nhờ chính sách đôi mới kinh tế năm 1986, phát triển nền kinh tế thị trường, duy trì nhều thành phần kinh tế ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài, gia nhập các tổ chức kinh tế (WTO, ASEAN...) đã giúp nền kinh tế Việt Nam thoát sự trì trệ sau chiến tranh và tăng trưởng kinh tế khá cao.

* Trong các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức kinh tế tỉnh Quảng Ninh, chính sách phát triển được xem là quan trọng nhất. Lý do: 1. Định hướng chiến lược: Chính sách phát triển đóng vai trò định hướng cơ cấu kinh tế, xác định các ngành mũi nhọn (như du lịch, công nghiệp khai thác than, dịch vụ logistics). 2. Thu hút đầu tư: Các chính sách ưu đãi đầu tư về thuế, đất đai, và cơ sở hạ tầng đã thu hút các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước, giúp phát triển các khu kinh tế như Vân Đồn, Móng Cái, và khu công nghiệp Cái Lân. 3. Phát triển bền vững: Chính sách bảo tồn di sản thiên nhiên (như Vịnh Hạ Long) kết hợp với phát triển du lịch bền vững đã đưa Quảng Ninh trở thành một trung tâm du lịch quốc tế.


1

C1: *Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến tổ chức kinh tế tỉnh Quảng Ninh: Địa hình: - Vùng núi đá vôi: Chiếm phần lớn diện tích tỉnh, tạo nên cảnh quan hùng vĩ và nhiều hang động đẹp. Điều này rất thuận lợi cho việc phát triển du lịch. - Vùng đồng bằng ven biển: Nằm dọc theo bờ biển, đất phù sa màu mỡ, rất thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. * Khí hậu: -Khí hậu nhiệt đới gió mùa: Mang lại lượng mưa lớn, phù hợp cho việc trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, cũng gây ra một số khó khăn như bão lũ. - Tài nguyên khoáng sản: + Than đá: Là tài nguyên chủ lực của tỉnh, đóng góp lớn vào công nghiệp và kinh tế. + Khoáng sản khác: Vàng, sắt, đá vôi... tạo ra nhiều cơ hội phát triển công nghiệp. * Tài nguyên biển: -Biển rộng lớn: Có nhiều hải sản, tạo điều kiện phát triển ngành thủy sản và du lịch biển. -Cảng biển: Nhiều cáng nước sâu, thuận lợi cho giao thương và xuất khẩu. Ví dụ chứng minh: * Vịnh Hạ Long: Nhờ vào địa hình núi đá vôi kỳ vĩ và khí hậu thuận lợi, Vịnh Hạ Long đã trở thành di sản thiên nhiên thế giới, thu hút hàng triệu du khách mỗi năm, đóng góp lớn vào ngành du lịch của tỉnh. * Công nghiệp khai thác than: Nhờ có trữ lượng than đá lớn, Quảng Ninh đã phát triển ngành công nghiệp khai thác than, trở thành một trong những trung tâm công nghiệp năng lượng quan trọng của cả nước. * Ngành thủy sản: Nhờ có biển rộng lớn và nhiều hải sản, Quảng Ninh đã phát triển ngành thủy sản, cung cấp nguồn hải sản tươi sống cho thị trường trong nước và xuất khẩu. *Kết luận: Các yếu tố tự nhiên đã tạo nên những lợi thế rất lớn cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế, Quảng Ninh cũng phải đối mặt với những thách thức như: khai thác tài nguyên không bền vững, ô nhiễm môi trường, thiên tai... Vì vậy, việc khai thác và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh. C2: nhân tố quan trọng nhất có thể được xem xét là vị trí địa lý. Vì Quảng Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, giáp Trung Quốc, gần cảng biển và các tuyến giao thông quan trọng. Điều này tạo thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hoá, thương mại, và xuất nhập khẩu. Vị trí địa lý quyết định sự phân bố các ngành kinh tế và khả năng kết nối với thị trường trong và ngoài nước. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển toàn diện của tỉnh. Vị trí địa lý ảnh hưởng đến việc tận dụng tài nguyên thiên nhiên

2 tháng 1 2019

Đáp án C

12 tháng 2 2019

Đáp án: C

Giải thích: Nguyên nhân ở nước ta cần phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm là do:

- Các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

- Các vùng kinh tế trọng điểm tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước.

- Các vùng kinh tế trọng điểm thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc

16 tháng 1 2018

Đáp án: D

Giải thích: Các vấn đề cần tập trung giải quyết để vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có vị thế xứng đáng hơn trong nền kinh tế của cả nước là:

- Đẩy mạnh các ngành công nghiệp trọng điểm, phát triển nhanh ngành có hàm lượng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trường.

- Phát triển các khu công nghiệp tập trung.

- Chủ trọng đến thương mại và các hoạt động dịch vụ khác, nhất là du lịch.

- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng

28 tháng 1 2017

Đáp án D

15 tháng 5 2019

Đáp án B

25 tháng 8 2018

Đáp án D

Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về phát triển tổng hợp kinh tế biển ở Đông Nam Bộ?1) Biển thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.2) Việc phát hiện dầu khí và khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã làm cho Vũng Tàu hạn chế phát triển ngành du lịch...
Đọc tiếp

Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về phát triển tổng hợp kinh tế biển ở Đông Nam Bộ?

1) Biển thuận lợi cho phát triển tổng hợp kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, khai thác khoáng sản vùng thềm lục địa, du lịch biển và giao thông vận tải biển.

2) Việc phát hiện dầu khí và khai thác dầu khí với quy mô ngày càng lớn đã làm cho Vũng Tàu hạn chế phát triển ngành du lịch biển, tập trung phát triển dầu khí.

3) Cần đặc biệt chú ý giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến dầu mỏ.

4) Việc phát triển công nghiệp lọc, hoá dầu và các ngành dịch vụ khai thác dầu khí thúc đẩy sự thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế và sự phân hoá lãnh thổ của vùng.

1
3 tháng 8 2019

Đáp án C

Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người?1) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.2) Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai...
Đọc tiếp

Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người?

1) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

2) Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

3) Cần giải quyết vấn đề nước ngọt trong mùa khô để thau chua, rửa mặn cho đất phèn, đất mặn; duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.

4) Cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại

1
17 tháng 9 2018

Đáp án C

Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người?1) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.2) Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai...
Đọc tiếp

Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người?

1) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

2) Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

3) Cần giải quyết vấn đề nước ngọt trong mùa khô để thau chua, rửa mặn cho đất phèn, đất mặn; duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng.

 

4) Cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

1
24 tháng 4 2018

Đáp án: C

Giải thích: Các biện pháp để làm cho việc sử dụng và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long không tách khỏi hoạt động kinh tế của con người là:

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị cao, kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản và phát triển công nghiệp chế biến.

- Đối với vùng biển, hướng chính trong việc khai thác kinh tế là kết hợp mặt biển với đảo, quần đảo và đất liền để tạo nên một thể kinh tế liên hoàn.

- Cần chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp khác nhau, đồng thời khai thác các nguồn lợi về kinh tế do lũ hàng năm đem lại.

18 tháng 6 2017

Đáp án C