K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

25 tháng 12 2024

Siêu văn bản (Hypertext) là một hệ thống liên kết các tài liệu điện tử với nhau thông qua các liên kết (hyperlink).  Những liên kết này cho phép người dùng truy cập nhanh chóng và dễ dàng đến các phần khác của cùng một tài liệu hoặc đến các tài liệu khác hoàn toàn.

Điều làm cho siêu văn bản khác biệt với văn bản thông thường là tính phi tuyến tính của nó.  Trong văn bản thông thường, bạn đọc theo trình tự tuyến tính từ đầu đến cuối.  Với siêu văn bản, bạn có thể nhảy cóc giữa các phần khác nhau của tài liệu, theo bất kỳ thứ tự nào bạn muốn.  Đây là sự tự do và linh hoạt trong việc truy cập thông tin.

Một ví dụ điển hình của siêu văn bản là World Wide Web (WWW) mà chúng ta sử dụng hàng ngày.  Các trang web được kết nối với nhau thông qua các liên kết siêu văn bản, cho phép người dùng "du ngoạn" giữa các trang web khác nhau.  Mỗi liên kết là một siêu liên kết (hyperlink) trỏ đến một tài liệu hoặc một phần khác của tài liệu.


Tóm lại, siêu văn bản là:

* **Phi tuyến tính:**  Cho phép truy cập thông tin không theo thứ tự cố định.
* **Liên kết:** Sử dụng các liên kết để kết nối các phần khác nhau của thông tin.
* **Tương tác:** Cho phép người dùng tương tác chủ động với thông tin.
* **Đa phương tiện:** Có thể bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, vv.


Siêu văn bản là nền tảng cơ bản của Internet và cách chúng ta truy cập thông tin trên mạng hiện nay.

12 tháng 5 2019

mk làm thử r nhưng ko đc

10 tháng 11 2023

- Siêu văn bản là loại văn bản điện tử có thể chứa liên kết tới các tài liệu khác.
- Siêu liên kết là liên kết trong siêu văn bản, cho phép người dùng chuyển đến các trang web khác hoặc các phần khác của văn bản một cách nhanh chóng.

10 tháng 11 2023

cảm ơn hayeu

15 tháng 3 2022
Trên thanh công cụ của văn bản Worrd, bạn mở cửa sổ định dạng Font chữ bằng cách vào thẻ Home.Trong giao diện cửa sổ Font, bạn chọn Font chữ mà mình muốn rồi nhấn OK để hoàn thành.
15 tháng 3 2022

4)

Ctrl + Shift + F: Mở hộp thoại Font.Căn lề trái: Ctrl + L.Căn lề phải: Ctrl + R.Căn chính giữa: Ctrl + E.Căn đều 2 bên: Ctrl + J.In đậm: Ctrl + B.In nghiêng: Ctrl + I.Gạch chân dưới chữ: Ctrl + U.

5- Chọn hướng trang: trang đứng hay trang nằm ngang. - Đặt lề trang: lề trái, lề phải, lề trên hay lề dưới.

6)

Có 2 cách để chèn thêm cột nhanh chóng:Nhấn vào nút chữ cái ở cột bên phải nơi bạn muốn chèn cột mới > Nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + + (dấu cộng trên bàn phím)Nhấn vào nút chữ cái ở cột bên phải nơi bạn muốn chèn cột mới > Nhấn chuột phải vào chữ cái bạn đã chọn > Chọn Insert. 
27 tháng 4 2018

Mở một file văn bản hay bất kỳ một file của các chương trình khác thật đơn giản, hầu hết các bạn đã biết cách mở file và còn biết cách làm thế nào để mở file sao cho nhanh nhất. Tuy nhiên, Quản Trị Mạng vẫn xin được hướng dẫn những bạn nào chưa biết cách mở file theo từng bước sau đây:

1. Chọn File \ Open… (Ctrl + O): Xuất hiện hộp thoại Open

2. Tìm đường dẫn đến file (nếu cần) và chọn file

  • Các biểu tượng và tên hiển thi dọc bên trái (History, My Documents, Desktop, Favorites, My Network Places) có thể là nơi lưu trữ file đang cần mở.
  • Look in: Là nơi lưu trữ file hiện đang mở. Ví dụ: Mở file “file_phim_tat_TV.doc” được lưu tại màn hình Desktop.
  • Có thể 4 dùng phím di chuyển (lên, xuống, trái, phải) để lựa chọn file. Và dùng phím tắt Tab hoặc Shift+Tab để di chuyển đến các thành phần trong hộp thoại Open

3. Kích đúp chuột trái vào tên file đó. Hoặc kích chuột trái vào tên file, rồi chọn nút Open. Lúc này màn hình MS Word sẽ mở ra nội dung file đó.

Xin lưu ý: Với cách mở file như này có thể áp dụng cho mọi chương trình chạy trên hệ điều hành Window.

Lưu file văn bản

Bạn muốn lưu file văn bản (chưa có tên) và lưu file với một tên khác (đã được đặt tên) trong MS word

1. - Vào File \ Save… (Ctrl + S): Trường hợp đặt tên file mới

- Vào File \ Save As… (F12): Đối với file đã được đặt tên

Màn hình mở ra hộp thoại Save As:

2. Chọn ổ, thư mục muốn lưu (giống phần mở tài liệu)

3. Đặt tên cho fle tại ô File name, mặc định của file MS word được lưu sẽ là *.doc


4. Kích vào nút Save hoặc ấn phím Enter.

Sau khi đặt tên xong, trên thanh tiêu đề của màn hình MS word bạn sẽ nhìn thấy tên vừa đặt

Bạn muốn lưu file văn bản như một trang web

1. Vào File \ Save as page web…

Màn hình mở ra hộp thoại Save As:

2. Chọn ổ, thư mục muốn lưu (giống phần mở tài liệu)

3. Chọn nút Change Title… để đặt lại tiêu đề cho file web.

  • Màn hình mở ra hộp thoai Set Page Title
  • Mặc định của chương trình sẽ lấy nội dung của đoạn văn bản đầu tiên của file nhưng không quá 255 ký tự.
  • Nhập lại nội dung tiêu đề (nếu bạn muốn thay đổi), nếu không muốn thay đổi và tắt hộp thoại chọn nút Cancel (dùng phím Esc)
  • Chọn nút OK

4. Đặt tên cho fle tại ô File name, mặc định của file này được lưu sẽ là *.htm, *.html

5. Kích vào nút Save hoặc ấn phím Enter.

Sau khi đặt tên xong, trên thanh tiêu đề của màn hình MS word bạn sẽ nhìn thấy tên file vừa đặt. Tuy nhiên, sau khi bạn tắt file và chương mình MS word đến khi mở file ra file văn bản sẽ là một trang web, thanh tiêu đề hiển thị nội dung bạn đặt ở hộp thoại Set Page Title và bạn không thể quay lại sửa nội dung file văn bản với file được lưu dưới dạng *.htm, *.html trong MS word.

Đặc biệt, trong nơi bạn lưu thành trang web sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên “tênfilebạnđặt_files” chứa toàn bộ ảnh hiển thị trong nội dung của file. Nếu xóa thư mục này thì nội dung trang web của bạn sẽ không hiển thị ảnh.

Vậy là bạn thấy đó, thật đơn giản để lưu một văn bản đã làm cũng như càng đơn giản hơn khi bạn có thể tự xây dựng một trang web HTML bằng chính chương trình Word mà bạn đang học. Chúc bạn thành công!

27 tháng 4 2018

giúp mình với mấy bạn ơi thanghoa

16 tháng 11 2021

Câu 3: 

- Trang web là một siêu văn bản được gán địa chỉ truy cập trên Internet (hay được gọi là địa chỉ trang web)

29 tháng 12 2021

1. Internet là gì : 

-  Internet là mạng liên kết các mạng máy tính trên khắp thế giới.

- Cho ví dụ minh hoạ : thư điện tử, tìm kiếm thông tin, xem thông tin, trao đổi thông tin, mạng xã hội facebook, game online, nghe nhạc, xem phim online, học tập online, mua bán online, youtube.

2. Website là gì :

- Website là một tập hợp các tra ng web liên quan được truy cập thông qua một địa chỉ. Địa chỉ của trang chủ là địa chỉ của website.

- Cho ví dụ minh hoạ :

3. Địa chỉ website là gì :

- Địa chỉ website hay còn gọi là domain, được định nghĩa là dòng chữ mà người dùng nhập vào các trình duyệt trên mạng Internet để truy cập đến website của bạn.Mỗi website đều cần có địa chỉ website riêng, địa chỉ này cũng giống như địa chỉ nhà, rõ ràng, dễ nhớ và đặc biệt là nó không thể trùng lặp với các địa chỉ website khác.

- Cho ví dụ minh hoạ :

4. Siêu văn bản là gì :

- Trang văn bản Đặc biệt tích hợp nhiều dạng dữ liệu khác nhau và chứa các liên kết.

- Cho ví dụ minh hoạ :

5. Siêu liên kết là gì :

- Siêu liên kết hay đơn giản là liên kết (link), là một tham chiếu đến tài liệu mà người dùng có thể bấm vào. Một siêu liên kết trỏ đến toàn bộ tài liệu hoặc một phần tử cụ thể bên trong một tài liệu.

- Cho ví dụ minh hoạ :

29 tháng 12 2021

còn mấy cái ví dụ minh họa mk ko bt nhé 

giúp mình nha cá bạn và cho ví dụ luôn mình đang  cần gấp

3 tháng 1 2022

biết cái qq j đâu

 

24 tháng 4 2017

Hu hu giúp mình với

21 tháng 9 2017
Một số quy tắc soạn thảo văn bản cơ bản


Soạn thảo văn bản: khó hay dễ? Các bạn có ngạc nhiên lắm không? Tôi dám chắc rằng thậm chí một số bạn trẻ còn nổi cáu nữa. Bây giờ đã là thời đại gì rồi mà còn dạy gõ văn bản nữa? Máy tính từ lâu đã trở thành một công cụ không thể thiếu được trong các văn phòng, công sở với chức năng chính là soạn thảo văn bản.

Ngày nay chúng ta không thể tìm thấy một văn bản chính thức nào của nhà nước mà không được thực hiện trên máy tính. Công việc soạn thảo văn bản giờ đây đã trở nên quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm vững các nguyên tắc gõ văn bản cơ bản nhất mà chúng tôi sắp trình bày hôm nay. Bản thân tôi đã quan sát và nhận thấy rằng 90% sinh viên tốt nghiệp các trường đại học không nắm vững (thậm chí chưa biết) các qui tắc này!

Vì vậy các bạn cần bình tĩnh và hãy đọc cẩn thận bài viết này. Đối với các bạn đã biết thì đây là dịp kiểm tra lại các thói quen của mình, còn đối với các bạn chưa biết thì những qui tắc này sẽ thật sự bổ ích. Các qui tắc này rất dễ hiểu, khi biết và nhớ rồi thì bạn sẽ không bao giờ lặp lại các lỗi này nữa khi soạn thảo văn bản.

Một điều nữa rất quan trọng muốn nói với các bạn: các qui tắc soạn thảo văn bản này luôn đúng và không phụ thuộc vào phần mềm soạn thảo hay hệ điều hành cụ thể nào.


Khái niệm ký tự, từ, câu, dòng, đoạn

Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là các ký tự (Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng(Space) ghép lại với nhau thành một từ (Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu, ví dụ dấu chấm (.) gọi là câu(Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo thành một đoạn văn bản (Paragraph).

Trong các phần mềm soạn thảo, đoạn văn bản được kết thúc bằng cách nhấn phím Enter. Như vậy phím Enter dùng khi cần tạo ra một đoạn văn bản mới. Đoạn là thành phần rất quan trọng của văn bản. Nhiều định dạng sẽ được áp đặt cho đoạn như căn lề, kiểu dáng,… Nếu trong một đoạn văn bản, ta cần ngắt xuống dòng, lúc đó dùng tổ hợp Shift+Enter. Thông thường, giãn cách giữa các đoạn văn bản sẽ lớn hơn giữa các dòng trong một đoạn.

Đoạn văn bản hiển thị trên màn hình sẽ được chia thành nhiều dòng tùy thuộc vào kích thước trang giấy in, kích thước chữ... Có thể tạm định nghĩa dòng là một tập hợp các ký tự nằm trên cùng một đường cơ sở (Baseline) từ bên trái sang bên phải màn hình soạn thảo.

Như vậy các định nghĩa và khái niệm cơ bản ban đầu của soạn thảo và trình bày văn bản là Ký tự, Từ, Câu, Dòng, Đoạn.


Nguyên tắc tự xuống dòng của từ:

Trong quá trình soạn thảo văn bản, khi gõ đến cuối dòng, phần mềm sẽ thực hiện động tác tự xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Vị trí của từ bị ngắt dòng do vậy phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như độ rộng trang giấy in, độ rộng cửa sổ màn hình, kích thước chữ. Do đó, nếu không có lý do để ngắt dòng, ta cứ tiếp tục gõ dù con trỏ đã nằm cuối dòng. Việc quyết định ngắt dòng tại đâu sẽ do máy tính lựa chọn.

Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím tạo ra các ngắt dòng "nhân tạo" như các phím Enter, Shift+Enter hoặc Ctrl+Enter. Nếu ta sử dụng các phím này, máy tính sẽ luôn ngắt dòng tại vị trí đó.

Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của soạn thảo văn bản trên máy tính. Đây là đặc thù chỉ có đối với công việc soạn thảo trên máy tính và không có đối với việc gõ máy chữ hay viết tay. Chính vì điều này mà đã nảy sinh một số qui tắc mới đặc thù cho công việc soạn thảo trên máy tính.


Một số quy tắc gõ văn bản cơ bản

Bây giờ tôi sẽ cùng các bạn lần lượt xem xét kỹ các "qui tắc" của soạn thảo văn bản trên máy tính. Xin nhắc lại một lần nữa rằng các nguyên tắc này sẽ được áp dụng cho mọi phần mềm soạn thảo và trên mọi hệ điều hành máy tính khác nhau. Các qui tắc này rất dễ hiểu và dễ nhớ.

1. Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng.

Thật vậy trong soạn thảo văn bản trên máy tính hãy để cho phần mềm tự động thực hiện việc xuống dòng. Phím Enter chỉ dùng để kết thúc một đoạn văn bản hoàn chỉnh. Chú ý rằng điều này hoàn toàn ngược lại so với thói quen của máy chữ. Với máy chữ chúng ta luôn phải chủ động trong việc xuống dòng của văn bản.

2. Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng đầu dòng cho việc căn chỉnh lề.

Một dấu trắng là đủ để phần mềm phân biệt được các từ. Khoảng cách thể hiện giữa các từ cũng do phần mềm tự động tính toán và thể hiện. Nếu ta dùng nhiều hơn một dấu cách giữa các từ phần mềm sẽ không tính toán được chính xác khoảng cách giữa các từ và vì vậy văn bản sẽ được thể hiện rất xấu.

Ví dụ:

Sai: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác.
Đúng: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác.

3. Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;), chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.

Lý do đơn giản của qui tắc này là nếu như các dấu ngắt câu trên không được gõ sát vào ký tự của từ cuối cùng, phần mềm sẽ hiểu rằng các dấu này thuộc vào một từ khác và do đó có thể bị ngắt xuống dòng tiếp theo so với câu hiện thời và điều này không đúng với ý nghĩa của các dấu này.

Ví dụ:

Sai:
Hôm nay , trời nóng quá chừng!
Hôm nay,trời nóng quá chừng!
Hôm nay ,trời nóng quá chừng!

Đúng:
Hôm nay, trời nóng quá chừng!

4. Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của ký tự cuối cùng của từ bên trái.

Ví dụ:

Sai:
Thư điện tử ( Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử (Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử ( Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.

Đúng:
Thư điện tử (Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.

Chú ý


1. Các qui tắc gõ văn bản trên chỉ áp dụng đối với các văn bản hành chính bình thường. Chúng được áp dụng cho hầu hết các loại công việc hàng ngày từ công văn, thư từ, hợp đồng kinh tế, báo chí, văn học. Tuy nhiên có một số lĩnh vực chuyên môn hẹp ví dụ soạn thảo các công thức toán học, lập trình máy tính thì không nhất thiết áp dụng các qui tắc trên.

2. Các qui tắc vừa nêu trên có thể không bao quát hết các trường hợp cần chú ý khi soạn thảo văn bản trên thực tế. Nếu gặp các trường hợp đặc biệt khác, các bạn hãy vận dụng các suy luận có lý của nguyên tắc tự xuống dòng của máy tính để suy luận cho trường hợp riêng của mình. Tôi nghĩ rằng các bạn sẽ tìm được phương án chính xác nhất.


Gõ văn bản: dễ mà khó

Các bạn vừa được thấy một số nguyên tắc gõ văn bản thật đơn giản trên máy tính. Các nguyên tắc này hình như chưa được ghi lại trong bất cứ một quyển sách giáo khoa nào về tiếng Việt hay Máy tính. Công việc soạn thảo văn bản trên máy tính thường được hiểu là một việc đơn giản, ai cũng làm được. Đúng là đơn giản, nhưng để gõ chính xác hoàn toàn không xảy ra các lỗi đã mô tả ở trên lại không phải là dễ. Khi bạn đã có thói quen gõ đúng thì hầu như không bao giờ lặp lại các lỗi này nữa. Nhưng một khi bạn chưa bao giờ biết về chúng thì việc gõ văn bản có lỗi là điều dễ xảy ra.

Tôi mong rằng bài viết ngắn này sẽ giúp các bạn nhiều trong công việc soạn thảo của mình. Soạn thảo văn bản trên máy tính là công việc học 'gõ chính tả' mà mỗi chúng ta đều phải trải qua từ các lớp tiểu học, bây giờ với máy tính chúng ta cũng bắt buộc phải trải qua các bài học vỡ lòng đó. Bài viết của tôi sẽ không còn ý nghĩa nữa nếu như 90% học sinh và sinh viên của chúng ta đều gõ văn bản trên máy tính chính xác không lỗi.