Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
\(a.\)
\(V_{hh}=\left(0.1+0.2+0.02+0.03\right)\cdot24=8.4\left(l\right)\)
\(b.\)
\(V_{hh}=\left(0.04+0.015+0.06+0.08\right)\cdot24=4.68\left(l\right)\)
\(2.\)
\(a.\)
\(V_{H_2}=0.5\cdot22.4=11.2\left(l\right)\)
\(V_{O_2}=0.8\cdot22.4=17.92\left(l\right)\)
\(b.\)
\(V_{CO_2}=2\cdot22.4=44.8\left(l\right)\)
\(V_{CH_4}=3\cdot22.4=67.2\left(l\right)\)
\(c.\)
\(V_{N_2}=0.9\cdot22.4=20.16\left(l\right)\)
\(V_{H_2}=1.5\cdot22.4=33.6\left(l\right)\)
\(V_{O_2}=0,25.22,4=5,6\left(l\right)\)
\(V_{N_2}=0,1.22,4=2,24\left(l\right)\)
\(V_{CO_2}=0,45.22,4=10,08\left(l\right)\)
\(V_{hh}=5,6+2,24+10,08=17,92\left(l\right)\)
\(n_{N_2}=\dfrac{2.8}{14}=0.2\left(mol\right)\)
\(n_{KK}=\dfrac{29}{29}=1\left(mol\right)\)
\(n_{NH_3}=\dfrac{34}{17}=2\left(mol\right)\)
\(\%n_{N_2}=\dfrac{0.2}{0.2+1+2}\cdot100\%=6.25\%\)
\(\%m_{N_2}=\dfrac{2.8}{2.8+29+34}\cdot100\%=4.25\%\)
Điều kiện tiêu chuẩn : nhiệt độ 0oC , áp suất 1 atm.
Thể tích mol phân tử của chất khí là thể tích chứa 6,022.1023 phân tử khí hay 1 mol chất khí.
Ở đktc , thể tích của 1 mol chất khí bằng 22,4 lít.
Người ta quy ước điều kiện thường là ở nht độ 20oC và áp suất 1 atm.
Điều kiện tiêu chuẩn : nhiệt độ 0oC , áp suất 1 atm
Thể tích mol phân tử của chất khí là thể tích chứa 6.1023 phân tử khí hay 1 mol chất khí. -
Ở đktc , thể tích của 1 mol chất khí bằng 22,4 lít.
- Người ta quy ước điều kiện thường là ở nht độ 20oC và áp suất 1 atm.
Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng các công thức và quy tắc của hóa học.
Gọi số mol của RO2 trong hỗn hợp (X) là n1 và số mol của O2 là n2. Theo đề bài, tỉ lệ số mol giữa RO2 và O2 là 2:3, ta có:
n1 : n2 = 2 : 3
Gọi khối lượng mol của RO2 là m1 và khối lượng mol của O2 là m2. Ta biết rằng khối lượng mol của metan (CH4) là gấp 2,35 lần khối lượng mol của hỗn hợp (X), vì vậy:
m1 + m2 = 2,35m
Theo quy tắc Avogadro, số mol và thể tích của một khí có tỉ lệ thuận với nhau (ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất), vì vậy:
V1/V2 = n1/n2
Với V1 là thể tích của hỗn hợp (X) và V2 là thể tích của metan.
Từ các phương trình trên, ta có thể giải hệ phương trình để tìm ra các giá trị của n1, n2, m1, m2 và V1.
\(n_{hh}=n_{H_2}+n_{CO_2}+n_{SO_2}=0,1+0,15+0,3=0,55\left(mol\right)\\ \Rightarrow V_{hh\left(đktc\right)}=n.22,4=12,32\left(l\right)\)
chọn A
Hướng dẫn: Các khí khác nhau được ở cùng điều kiện về: nhiệt độ và áp suất thì có cùng số mol => thể tích bằng nhau.
Câu 1: \(m_{hh}=0,2\cdot27+0,4\cdot39=21\left(g\right)\)
Câu 2: \(V_{khí}=\left(0,1+0,15\right)\cdot22,4=5,6\left(l\right)\)
Câu 3: \(n_{NO_2}=\dfrac{6,9}{46}=0,15\left(mol\right)\) \(\Rightarrow V_{khí}=\left(0,15+0,15\right)\cdot22,4=6,72\left(l\right)\)
Câu 4:
Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}n_{CO_2}=\dfrac{0,672}{22,4}=0,03\left(mol\right)\\n_{H_2}=\dfrac{8,96}{22,4}=0,4\left(mol\right)\end{matrix}\right.\) \(\Rightarrow m_{hh}=0,03\cdot44+0,4\cdot2=2,12\left(l\right)\)
Lấy công thức chung \(n=\dfrac{V}{V_m}\left(V_m=22,4l-đktc;=24,79l-đkc\right)\)
\(V\left(H_2\right)=n\left(H_2\right).V_m=0,1.V_m\left(1\right)\)
\(n\left(hh\right)=n\left(HCl\right)+n\left(HBr\right)=1+0,1=1,1\left(mol\right)\)
\(V\left(hh\right)=n\left(hh\right).V_m=1,1.V_m\left(2\right)\)
\(\left(1\right);\left(2\right)\Rightarrow V\left(H_2\right)< V\left(hh\right)\)
Nên kết luận theo đề bài là sai