Câu 10: (1,0 điểm) Em có đồng ý với quan điểm con người cần phải sống hò...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON      (1) Không có gì tự đến đâu ConQuả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựaHoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửaMùa bội thu phải một nắng hai sương.      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thườngPhải bằng cả đôi tay và nghị lựcNhư con chim suốt ngày chọn hạtNăm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi...
Đọc tiếp

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON

      (1) Không có gì tự đến đâu Con

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa

Mùa bội thu phải một nắng hai sương.

      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Như con chim suốt ngày chọn hạt

Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.

                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi khi,

Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi.

Có roi vọt khi con hư và có lỗi

Thương yêu Con, đâu đồng nghĩa với nuông chiều

 (Trích Không có gì tự đến đâu con, Nguyễn Đăng Tấn,

Lời ru vầng trăng, NXB Lao Động, 2000, tr.42)

* Chú thích:       

 - Nguyễn Đăng Tấn là một nhà báo, một nhà thơ với phong cách thơ bình dị nhưng giàu chất triết lí, thể hiện những suy ngẫm, trăn trở về tình yêu thương, về lẽ sống của con người.     

 - Bài thơ Không có gì tự đến đâu con, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Bài thơ được in trong tập thơ Lời ru vầng trăng, xuất bản năm 2000.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra trong khổ thơ (1) những điều cần phải trải qua để có được quả ngọt, hoa thơm mùa bội thu.

Câu 3 (1,0 điểm): Nêu cách hiểu của em về nội dung của những dòng thơ sau:

Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ thể hiện qua việc lặp lại cụm từ không có gì tự đến ở khổ thơ (1) và (2).                                         

Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung của đoạn thơ trên, em hãy rút ra bài học về những việc cần làm để vượt qua khó khăn, thử thách trong hành trình khôn lớn của bản thân.

1
8 tháng 9

Anh đã trả lời rồi nhé.
https://hoc24.vn/cau-hoi/khong-co-gi-tu-den-dau-con-1-khong-co-gi-tu-den-dau-conqua-muon-ngot-phai-thang-ngay-tich-nhuahoa-se-thom-khi-trai-qua-nang-luamua-boi-thu-phai-mot-nang-hai-suong-2-khong-co-gi-tu-den-d.9456420218232

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON      (1) Không có gì tự đến đâu ConQuả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựaHoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửaMùa bội thu phải một nắng hai sương.      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thườngPhải bằng cả đôi tay và nghị lựcNhư con chim suốt ngày chọn hạtNăm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi...
Đọc tiếp

KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON

      (1) Không có gì tự đến đâu Con

Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa

Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa

Mùa bội thu phải một nắng hai sương.

      (2) Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Như con chim suốt ngày chọn hạt

Năm tháng bao dung nhưng khắc nghiệt lạ kì.

                (3) Dẫu bây giờ Cha Mẹ đôi khi,

Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi.

Có roi vọt khi con hư và có lỗi

Thương yêu Con, đâu đồng nghĩa với nuông chiều

 (Trích Không có gì tự đến đâu con, Nguyễn Đăng Tấn,

Lời ru vầng trăng, NXB Lao Động, 2000, tr.42)

* Chú thích:       

 - Nguyễn Đăng Tấn là một nhà báo, một nhà thơ với phong cách thơ bình dị nhưng giàu chất triết lí, thể hiện những suy ngẫm, trăn trở về tình yêu thương, về lẽ sống của con người.     

 - Bài thơ Không có gì tự đến đâu con, được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Bài thơ được in trong tập thơ Lời ru vầng trăng, xuất bản năm 2000.

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra trong khổ thơ (1) những điều cần phải trải qua để có được quả ngọt, hoa thơm mùa bội thu.

Câu 3 (1,0 điểm): Nêu cách hiểu của em về nội dung của những dòng thơ sau:

Không có gì tự đến dẫu bình thường

Phải bằng cả đôi tay và nghị lực

Câu 4 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ thể hiện qua việc lặp lại cụm từ không có gì tự đến ở khổ thơ (1) và (2).                                         

Câu 5 (1,0 điểm): Từ nội dung của đoạn thơ trên, em hãy rút ra bài học về những việc cần làm để vượt qua khó khăn, thử thách trong hành trình khôn lớn của bản thân.

NHANH GIÚP E VỚI Ạ!!!!<3

5
8 tháng 9

Câu 1 (0,5 đ): Thể thơ: thơ tám chữ (mỗi dòng có 8 chữ).

8 tháng 9

Câu 2 (0,5 đ): Để có quả ngọt, hoa thơm, mùa bội thu phải trải qua thời gian tích tụ (tháng ngày tích nhựa), chịu đựng vất vả, thử thách (trải qua nắng lửa) và lao động cần cù, chịu khó (một nắng hai sương).

Nhờ mọi người đọc xong giúp mình với nhéChỉ cho mình Nội Dung, Thể Loại, Phương Thức Biểu Đạt Hôm qua em đi nhà sách với mẹ và mua rất nhiều đồ dùng cho học tập. Nào là sách, vở, bút, thước, phấn, bảng…nhưng em vẫn thích ngắm nghía chiếc thước mà mẹ chọn nhất. Đây là chiếc thước em thấy đẹp nhất từ trước đến giờ.Chiếc thước có màu xanh nước biển rất dịu nhẹ, nhìn...
Đọc tiếp

Nhờ mọi người đọc xong giúp mình với nhé

Chỉ cho mình Nội Dung, Thể Loại, Phương Thức Biểu Đạt

 

Hôm qua em đi nhà sách với mẹ và mua rất nhiều đồ dùng cho học tập. Nào là sách, vở, bút, thước, phấn, bảng…nhưng em vẫn thích ngắm nghía chiếc thước mà mẹ chọn nhất. Đây là chiếc thước em thấy đẹp nhất từ trước đến giờ.

Chiếc thước có màu xanh nước biển rất dịu nhẹ, nhìn rất thích mắt. Trên chiếc thước có hình một dòng sông đang chảy uốn lượn, quanh co, có một chiếc thuyền bé tý và một người chèo lái nó. Em tưởng tưởng như chiếc thước chứa cả một thiên nhiên rất đẹp, tuyệt vời. Giống như con sông quê hương em vậy.

Chiếc thước dài 30cm, có từng con số để khi em nhìn vào sẽ biết được độ dài như thế nào. Chiếc thước dẹt, khi kẻ nhìn rất rõ những đường nét. Nó được đánh số thứ tự từ 1 đến 30. Em không phải ngồi đếm xem nó có bao nhiêu ô vì nó đã có sẵn con số như thế rồi.

Chiếc thước là người bạn đồng hành của bút, vì thước và bút luôn đi liền với nhau, hỗ trợ cho nhau.

Ở trên chiếc thước người ta có dán một miếng giấy nhỏ xinh, trang trí họa tiết và chừa một chỗ trống để em có thể viết họ và tên, lớp vào đó. Bởi vậy từ khi có chiếc thước em không sợ bị thất lạc nữa vì đã có tên em ở trên đó.

Các bạn ai cũng khen chiếc thước của em đẹp, vừa màu sắc dịu mắt, vừa trang trí bối cảnh thiên nhiên hiền hòa. Các bạn ai cũng muốn mượn chiếc thước này để kẻ lên những đường nét thẳng tắp ở trên quyển vở trắng tinh.

Em luôn giữ cho chiếc thước không bị dính mực ở trên, nếu có bị dính em sẽ nhanh tay lau sạch. Vì để lâu nó sẽ bám chặt không thể rửa được.

Mỗi khi em không dùng đến thước, em thường cất nó vào hộp bút xinh xinh, để cho nó nghỉ ngơi, khi có việc em sẽ dùng.

Chiếc thước là đồ dùng học tập, là người bạn thân thiết của em mỗi lần đến trường. Em sẽ giữ gìn nó cẩn thận.

 

Cảm ơn các bạn thân yêu

1
16 tháng 5 2019

-Nội dung: tả lại chiếc thước của em.

-Thể loại: văn miêu tả

-Phương thức biểu đạt: miêu tả + tự sự

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)Đọc văn bản sau: NHỚ HUẾ QUÊ TÔISông núi vươn dài tiếp núi sôngCò bay thẳng cánh nối đồng khôngCó người bảo Huế xa, xa lắmNhưng Huế quê tôi ở giữa lòngMười một năm trời mang Huế theoĐèo cao nắng tắt bóng cheo leoGiọng hò mái đẩy vờn mây núiMan mát sông Hương lướt đỉnh đèoTôi gặp bao người xứ Huế xaĐèn khuya thức mãi chí xông phaMở đường...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

NHỚ HUẾ QUÊ TÔI

Sông núi vươn dài tiếp núi sông
Cò bay thẳng cánh nối đồng không
Có người bảo Huế xa, xa lắm
Nhưng Huế quê tôi ở giữa lòng

Mười một năm trời mang Huế theo
Đèo cao nắng tắt bóng cheo leo
Giọng hò mái đẩy vờn mây núi
Man mát sông Hương lướt đỉnh đèo

Tôi gặp bao người xứ Huế xa
Đèn khuya thức mãi chí xông pha
Mở đường giải phóng về quê mẹ
Dựng khắp non sông bóng xóm nhà

Có bao người Huế không về nữa
Gửi đá ven rừng chép chiến công
Có mồ liệt sĩ nâng lòng đất
Buồm phá Tam Giang gió thổi lồng

Nặng trĩu trăm năm bóng cổ thành
Bao lần máu đỏ nhuộm đồng xanh
Cờ sao ngày ấy buồn cung cấm
Sông nước xôn xao núi chuyển mình

Bao độ thu về, thu lại qua
Huế tôi thăm thẳm nhớ con xa
Mỗi lần phượng nở rung màu đỏ
Càng giục canh sương rộn tiếng gà.

Hà Nội, thu, năm 1936
(Thanh Tịnh, Thơ ca, NXB Quân đội nhân dân, 1980)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Bài thơ “Nhớ Huế quê tôi” được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả quê hương của tác giả trong khổ thơ thứ nhất.

Câu 3. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình có trong bài thơ trên.

Câu 4. Trình bày cảm hứng chủ đạo của bài thơ? Căn cứ vào đâu em xác định như vậy?

Câu 5. Phân tích mạch cảm xúc của bài thơ trên.

Câu 6. Từ câu thơ “Có bao người Huế không về nữa/ Gửi đá ven rừng chép chiến công”, em hãy viết một đoạn văn (7 – 10 dòng) nêu suy nghĩ của mình về sự hi sinh cao cả của những con người đã ngã xuống cho độc lập, tự do; đồng thời liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống ấy.

0
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)Đọc văn bản sau: NHỚ HUẾ QUÊ TÔISông núi vươn dài tiếp núi sôngCò bay thẳng cánh nối đồng khôngCó người bảo Huế xa, xa lắmNhưng Huế quê tôi ở giữa lòngMười một năm trời mang Huế theoĐèo cao nắng tắt bóng cheo leoGiọng hò mái đẩy vờn mây núiMan mát sông Hương lướt đỉnh đèoTôi gặp bao người xứ Huế xaĐèn khuya thức mãi chí xông phaMở đường...
Đọc tiếp

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)

Đọc văn bản sau:

NHỚ HUẾ QUÊ TÔI

Sông núi vươn dài tiếp núi sông
Cò bay thẳng cánh nối đồng không
Có người bảo Huế xa, xa lắm
Nhưng Huế quê tôi ở giữa lòng

Mười một năm trời mang Huế theo
Đèo cao nắng tắt bóng cheo leo
Giọng hò mái đẩy vờn mây núi
Man mát sông Hương lướt đỉnh đèo

Tôi gặp bao người xứ Huế xa
Đèn khuya thức mãi chí xông pha
Mở đường giải phóng về quê mẹ
Dựng khắp non sông bóng xóm nhà

Có bao người Huế không về nữa
Gửi đá ven rừng chép chiến công
Có mồ liệt sĩ nâng lòng đất
Buồm phá Tam Giang gió thổi lồng

Nặng trĩu trăm năm bóng cổ thành
Bao lần máu đỏ nhuộm đồng xanh
Cờ sao ngày ấy buồn cung cấm
Sông nước xôn xao núi chuyển mình

Bao độ thu về, thu lại qua
Huế tôi thăm thẳm nhớ con xa
Mỗi lần phượng nở rung màu đỏ
Càng giục canh sương rộn tiếng gà.

Hà Nội, thu, năm 1936
(Thanh Tịnh, Thơ ca, NXB Quân đội nhân dân, 1980)

Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):

Câu 1. Bài thơ “Nhớ Huế quê tôi” được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Tìm những từ ngữ, hình ảnh miêu tả quê hương của tác giả trong khổ thơ thứ nhất.

Câu 3. Phân tích sắc thái nghĩa của từ “nhuộm” trong dòng thơ “Bao lần máu đỏ nhuộm đồng xanh”.

Câu 4. Trình bày cảm hứng chủ đạo của bài thơ? Căn cứ vào đâu em xác định như vậy?

Câu 5. Phân tích mạch cảm xúc của bài thơ trên.

Câu 6. Từ câu thơ “Có bao người Huế không về nữa/ Gửi đá ven rừng chép chiến công”, em hãy viết một đoạn văn (7 – 10 dòng) nêu suy nghĩ của mình về sự hi sinh cao cả của những con người đã ngã xuống cho độc lập, tự do; đồng thời liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống ấy.

0