Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Câu 2 :
Trước sân nhà em có một cây bàng. Truờng em cũng rất nhiều bàng. Hai bên hè phố nơi em ở lại là những dãy bàng xanh ngút ngái. Những cây bàng đứng đó, nhìn em lớn lên và lưu giữ bao kỷ niệm ấu thơ. Em yêu cây bàng như yêu một người bạn gần gũi nhất, thân thương nhất và không bao giờ vắng mặt trong cuộc sống của em. Vào mùa nào, cây bàng cũng có một vẻ đẹp riêng, khi trẻ trung xanh mướt khi già cỗi, sắt siu. Cây bàng lúc tươi tắn, lúc trầm ngâm, lúc vui, lúc buồn như con người vậy. Em thích nhất là ngắm nhìn cây bàng vào xuân. Đó là mùa hồi sinh của vạn vật. Trong làn mưa bụi, hơi lạnh se se, những chồi non chúm chím hé nở trên những nhành cây gầy mảnh vươn dài, xoè rộng. Màu xanh non nớt, mượt mà ấy làm dãy phố sáng bừng lên sau một mùa đông dài xanh xám. Có lúc em thấy cây bàng đang cháy lên những ngọn nến xanh. Có lúc em lại thấy dường như bàng là một cô gái đang múa đèn duyên dáng. Cây bàng biến hoá với bao hình dáng kỳ diệu. Những chồi bàng lớn rất nhanh. Khi trong những vòm lá bắt đầu lấp ló nhánh hoa li ti ấy là lúc mùa xuân sắp tàn nhường quyền tạo hoá cho mùa hè rực rỡ. Mùa hè sang mang đến cho cây bàng một sức sống mạnh mẽ. Cả phố phường ngợp bóng mát xanh um của những tán bàng toả rợp. Em lại được nô đùa chơi đồ hàng, chơi nhảy dây với lũ bạn dưới gốc bàng. Cây bàng đu đưa, rì rào hiền như một người bạn lớn tốt bụng xoè rộng cánh tay cầm ô che nắng cho chúng em vui chơi. Và mỗi buổi trưa hè, em lại mở cửa sổ ngủ dưới tiếng ve bàng râm ran êm ả, dưới vòm hương lá bàng nồng dịu và những chùm quả xanh non chao chao trong nắng. Lũ trẻ trong xóm em bao giờ cũng háo hức đón cây bàng vào thu. Bởi khi ấy những chùm quả bàng bắt đầu chín toả hương thơm nồng nàn ngai ngái phảng phất quyến rũ khắp phố phường . Em còn nhớ một buổi chiều đi lao động ở trường, cả cô trò tụ tập dưới gốc bàng to nhất sân trường đẩy bàng chín ăn. Cô cứ đẩy được chùm nào cả bọn lại xúm xút tranh nhau. Em cắn ngập răng vào quả chín cảm nhận cái vị ngọt rất riêng, bùi ngùi như vị của nắng thu mà thêm yêu da diết cây bàng thân quen ấy. Cây bàng sần sùi, nâu xám. Mỗi vết nám là một kỷ niệm học trò được lưu giữ . Một ngày nào đó, khi em xa rời mái trường yêu dấu, em sẽ về đây đặt tay lên những vết chai sần này để tìm lại bao ký ức đẹp tuổi thơ. Thương nhất là khi cây bàng vào đông. Dãy bàng ngoài phố thỉnh thoảng lại rùng mình khi cơn gió lạnh lướt qua. Trong nắng đông hao hao, những chiếc lá bàng đỏ sạm buồn buồn. Bà bán xôi đầu ngõ gói xôi bằng chiếc lá đỏ ấy cầm gói xôi vừa thổi vừa ăn, em mới thấy cây bàng dù khi tươi tốt hay khi tàn úa vẫn luôn luôn có ích cho đời. Dưới gốc bàng đơn côi, trơ trọi khẳng khiu ngoài phố, quán cóc mọc lên nhiều hơn, lũ trẻ xóm em ít ngồi chơi hơn. Còn ở sân trường thì thật vắng vẻ. Chúng em chẳng muốn ra ngoài vì lạnh. Lúc ấy trông cây bàng thật tội. Cái dáng gầy guộc, khô se thỉnh thoảng lại lay lay như muốn gọi chúng em “Lại đây chơi với tôi đi, tôi buồn lắm”! Nhưng chắc chắn bàng sẽ vượt qua mùa đông buốt giá một cách dễ dàng thôi. Trong cái giá rét ấy, những nhánh cây ngày nào cũng giơ ngón tay gầy gom nắng đông lại chăm chút, ấp ủ một cái gì đó để khi mùa xuân về thì tách lên những búp nõn xanh tươi. Cây bàng lại hồi sinh, lại bắt đầu một vòng sống mới đẹp đẽ hơn, rực rỡ hơn. Em rất khâm phục sức sống bất diệt của cây bàng. Em yêu cây bàng như yêu một người bạn lặng thầm bình dị và gần gũi. Người bạn ấy lúc nào cũng ở bên cạnh em, có mặt trong cuộc sống của em. Một ngày nào đó, em không còn được ăn trái bàng chín thơm nồng, không được cầm gói xôi bọc lá bàng đỏ đầu đông nóng hổi, không được nghe tiếng ve bàng rộn rã thì cuộc sống khi ấy sẽ tẻ nhạt biết bao. Cây bàng là nhà ở, là phố phường, là trường học, là kỷ niệm...là tất cả những gì mà em gắn bó và yêu quý.
-Từ ghép chính phụ: tẻ nhạt, chắc nịch,xanh thẳm,đăm chiêu ,đục ngầu.
Từ ghép đẳng lập:buồn vui

a)"lúc"
b)liệt kê cảnh đẹp "rừng cọ","đồi chè",....
c)liệt kê các triều đại "Triệu"."Đinh","Lý","Trần"

Câu hỏi 1: Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu 1, nhưng vì sao trong các câu văn trong SGK, tr. 45, 46, ta không nên hoặc không thể bỏ lược bỏ trạng ngữ?
Gợi ý: Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng trong các câu văn ta không thể bỏ được trạng ngữ vì các trạng ngừ ở 2 VD trên:
- Thường thường vào khoảng đó.
- Sáng dậy.
- Về mùa đông. (Giúp chúng ta xác định về thời gian)
- Trên giàn hoa lí.
- Trên nền trời trong trong. (Xác định về nơi chôn, địa điểm).
Như vậy, các trạng ngữ trên dùng để xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần là cho nội dung câu văn được đầy đủ, chính xác. Còn nếu chúng ta bỏ đi các trạng ngữ trên, câu văn sẽ không được bổ sung những thông tin cần thiết. Do đó làm cho đoạn văn miêu tả không được đầy đủ và không đúng với thực tế khách quan.
Câu hỏi 2: Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,...). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?
Gợi ý: Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,...). Trạng ngữ có vai trò kết nối các câu văn, đoạn văn trong văn bản, góp phần làm cho đoạn vãn, bài văn mạch lạc hơn.
VD trong văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả sắp xếp luận cứ theo trình tự thời gian, nguyên nhân - kết quả... . Ớ đó các trạng ngữ “từ xưa đến nay” , “ngày nay”... có tác dụng góp phần làm cho các câu văn, đoạn văn trở thành một khối thống nhất chặt chẽ với nhau, giàu sức thuyết phục.
Câu hỏi 1: Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu 1, nhưng vì sao trong các câu văn trong SGK, tr. 45, 46, ta không nên hoặc không thể bỏ lược bỏ trạng ngữ?
Gợi ý:
Trạng ngữ không phải là thành phần bắt buộc của câu. Nhưng trong các câu văn ta không thể bỏ được trạng ngữ vì các trạng ngừ ở 2 VD trên:
- Thường thường vào khoảng đó.
- Sáng dậy.
- Về mùa đông.
(Giúp chúng ta xác định về thời gian)
- Trên giàn hoa lí.
- Trên nền trời trong trong.
(Xác định về nơi chôn, địa điểm).
Như vậy, các trạng ngữ trên dùng để xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần là cho nội dung câu văn được đầy đủ, chính xác. Còn nếu chúng ta bỏ đi các trạng ngữ trên, câu văn sẽ không được bổ sung những thông tin cần thiết. Do đó làm cho đoạn văn miêu tả không được đầy đủ và không đúng với thực tế khách quan.
Câu hỏi 2: Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,...). Trạng ngữ có vai trò gì trong việc thể hiện trình tự lập luận ấy?
Gợi ý:
Trong một bài văn nghị luận, em phải sắp xếp luận cứ theo những trình tự nhất định (thời gian, không gian, nguyên nhân - kết quả,...). Trạng ngữ có vai trò kết nối các câu văn, đoạn văn trong văn bản, góp phần làm cho đoạn vãn, bài văn mạch lạc hơn.
VD trong văn bản nghị luận Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, tác giả sắp xếp luận cứ theo trình tự thời gian, nguyên nhân - kết quả... . Ớ đó các trạng ngữ “từ xưa đến nay” , “ngày nay”... có tác dụng góp phần làm cho các câu văn, đoạn văn trở thành một khối thống nhất chặt chẽ với nhau, giàu sức thuyết phục.
1. Tìm từ láy:
Trong đoạn văn trích dẫn từ tác phẩm của Vũ Tú Nam, có một số từ láy như sau:
Xám xịt: Từ láy này miêu tả màu sắc của biển khi trời âm u mây mưa.
Đục ngầu: Từ láy này mô tả màu sắc và tình trạng của biển khi trời ầm ầm, có mưa bão.
2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng để làm nổi bật các đặc điểm của biển bằng cách so sánh với các hiện tượng tự nhiên và cảm xúc của con người. Cụ thể:
So sánh biển với trời: "biển cũng thắm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch" so sánh màu sắc và trạng thái của biển với màu sắc và cảm giác của bầu trời, làm cho hình ảnh biển trở nên sinh động và dễ hình dung hơn.
So sánh biển với con người: "Như một con người biết buồn vui" so sánh biển với con người, giúp người đọc hình dung biển có sự thay đổi giống như tâm trạng của con người. Từ đó, người đọc có thể cảm nhận được sự đa dạng và phong phú trong vẻ đẹp của biển.
So sánh với cảm xúc và trạng thái: Các cụm từ như "biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng" sử dụng so sánh để miêu tả biển có những cảm xúc và trạng thái khác nhau, tương tự như con người. Điều này giúp làm nổi bật sự biến đổi và sự phong phú trong bản chất của biển, từ đó tạo ra một hình ảnh biển vừa sinh động vừa gần gũi với cảm xúc con người.
Tác dụng chính của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn là:
Tạo hình ảnh sinh động: So sánh giúp hình ảnh biển trở nên cụ thể và dễ cảm nhận hơn, cho thấy sự biến đổi của biển theo các điều kiện thời tiết và cảm xúc.
Khơi gợi cảm xúc: Việc so sánh biển với các cảm xúc của con người làm tăng tính nhân văn và sự đồng cảm của người đọc với vẻ đẹp của biển.
Tăng cường tính trực quan: Giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được vẻ đẹp cũng như sự thay đổi của biển trong từng hoàn cảnh khác nhau.
1. Tìm từ láy:
Trong đoạn văn trích dẫn từ tác phẩm của Vũ Tú Nam, có một số từ láy như sau:
Xám xịt: Từ láy này miêu tả màu sắc của biển khi trời âm u mây mưa.
Đục ngầu: Từ láy này mô tả màu sắc và tình trạng của biển khi trời ầm ầm, có mưa bão.
2. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
Biện pháp tu từ so sánh được sử dụng để làm nổi bật các đặc điểm của biển bằng cách so sánh với các hiện tượng tự nhiên và cảm xúc của con người. Cụ thể:
So sánh biển với trời: "biển cũng thắm xanh, như dâng cao lên, chắc nịch" so sánh màu sắc và trạng thái của biển với màu sắc và cảm giác của bầu trời, làm cho hình ảnh biển trở nên sinh động và dễ hình dung hơn.
So sánh biển với con người: "Như một con người biết buồn vui" so sánh biển với con người, giúp người đọc hình dung biển có sự thay đổi giống như tâm trạng của con người. Từ đó, người đọc có thể cảm nhận được sự đa dạng và phong phú trong vẻ đẹp của biển.
So sánh với cảm xúc và trạng thái: Các cụm từ như "biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng, lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu, gắt gỏng" sử dụng so sánh để miêu tả biển có những cảm xúc và trạng thái khác nhau, tương tự như con người. Điều này giúp làm nổi bật sự biến đổi và sự phong phú trong bản chất của biển, từ đó tạo ra một hình ảnh biển vừa sinh động vừa gần gũi với cảm xúc con người.
Tác dụng chính của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn là:
Tạo hình ảnh sinh động: So sánh giúp hình ảnh biển trở nên cụ thể và dễ cảm nhận hơn, cho thấy sự biến đổi của biển theo các điều kiện thời tiết và cảm xúc.
Khơi gợi cảm xúc: Việc so sánh biển với các cảm xúc của con người làm tăng tính nhân văn và sự đồng cảm của người đọc với vẻ đẹp của biển.
Tăng cường tính trực quan: Giúp người đọc dễ dàng hình dung và cảm nhận được vẻ đẹp cũng như sự thay đổi của biển trong từng hoàn cảnh khác nhau.