Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
qui ước : A: thân cao; a : thân thấp
B : hoa đỏ; b : hoa trắng
P : AAbb (cao, đỏ) x aaBB (thấp, trắng)
G AB ab
F1: AaBb (100% cao, đỏ)
F1xF1: AaBb (cao, đỏ) x AaBb (cao, đỏ)
G AB, Ab,aB, ab AB, Ab, aB, ab
F2: 1AABB : 2 AaBB: 2 AABb : 4 AaBb
1 AAbb : 2 Aabb
1 aaBB : 2 aaBb
1 aabb
TLKG: 9A_B_ : 3A_bb: 3aaB_ : 1 aabb
TLKH : 9 cao, đỏ : 3 cao , trắng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng
tỉ lệ thấp, trắng : 1/16
b) các bdth F2: cao,trắng ; thấp, đỏ
c) cho các cây cao, đỏ f2 lai phân tích
- AABB x aabb -> 100% cao, đỏ
- AaBB x aabb -> 1cao đỏ : 1 thấp, đỏ
- AABb x aabb -> 1cao, đỏ : 1 cao, trắng
- AaBb x aabb -> 1 cao, đỏ : 1 cao , trắng : 1 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng
dựa vào kiểu hình đời con để xác định kiểu gen của cây cao, đỏ
Cho biết mỗi cặp tính trạng do một gen qui định. Cho cây thân cao, hoa đỏ giao phấn với cây thân thấp hoa trắng thu được F1 gồm 100% cây thân cao , hoa đỏ.
=> Cao , đỏ là tính trạng trội ; thấp , trắng là tính trạng lặn . P thuần chủng tương phản
QQuy ước :
A : cao
a : thấp
B : đỏ
b : trắng
Tỉ lệ F2 :
Cao : thấp : 56,25 + 18,75 : 18,75 + 6,25 = 3 : 1
Tương tự , đỏ : trắng = 3 : 1
Cho F1 tự thụ phấn đời F2 có tỉ lệ 56,25% cây thân cao, hoa đỏ: 18,75% cây thân cao, hoa trắng: 18,75% cây thân thấp, hoa đỏ:6,25% cây thân thấp, hoa trằng. = 9 : 3 : 3 : 1 = ( 3:1 ) ( 3 :1 )
=> Tuân theo quy luật phân li độc lập .
b, F1 trong phép lai trên sẽ có kiểu gen dị hợp AaBb
F1 x Fa : AaBb x aabb
Gfa : AB ; Ab ; aB ; ab ab
Fa : TLKG : AaBb : Aabb : aaBb : aabb
TLKH : cao đỏ : cao trắng : thấp đỏ : thấp trắng
Pt/c: thân cao, chín muộn x thân thấp, chín sớm
F1: 100% thân cao, chín muộn
=> Thân cao, chín muộn trội hoàn toàn so với thân thấp, chín sớm, F1 dị hợp tử về hai cặp gen
Quy ước: A: thân cao; a: thân thấp
B: chín muộn; b: chín sớm
a) Xét tính trạng chiều cao thân
\(\dfrac{Cao}{thấp}=\dfrac{308}{99}=\dfrac{3}{1}\)=> Aa x Aa
Xét tính trạng thời gian chín
\(\dfrac{Muộn}{sớm}=\dfrac{308}{99}=\dfrac{3}{1}\)=>Bb x Bb
Ta có (3:1)(3:1) = 9:3:3:1 ( khác tỉ lệ đề bài) => 2 tính trạng chiều cao thân và thời gian chín di truyền liên kết trên 1 cặp NST
Ta thấy F2 xuất hiện thân thấp, chín sớm =>F1 tạo giao tử ab
KG F1: \(\dfrac{AB}{ab}\times\dfrac{AB}{ab}\)
b) F1 lai phân tích
F1: \(\dfrac{AB}{ab}\times\dfrac{AB}{ab}\)
\(F_a:1\dfrac{AB}{ab}:1\dfrac{ab}{ab}\)
TLKH: 1 thân cao, chín muộn: 1 thân thấp, chín sớm
đây nè bạn
A ) vì đậu Hà Lan là cây lưỡng tính thụ phấn nghiêm ngặt
F1 có thể coi là cây tự thụ phấn
B) quy ước gen:A thân cao
a thân thấp
kiểu gen :thân cao AA
Thân thấp aa
Plai: P AA * aa
( thân cao) ( thấp)
Gp A a
F1 Aa(100% cây thân cao)
F1*F1 Aa * Aa
( cao) ( cao)
F2 1AA:2Aa:1aa
suy ra KG F2 là AA , Aa,aa
th1 F2*F2 AA * Aa
( cao) ( cao)
Gf2 A A,a
F3 1 AA : 1 Aa ( 100% cây thân cao )
Th2 F2*F2 AA * aa
( cao) ( thấp )
Gf2 A a
F3 Aa( 100% cây thân cao)
Th3 F2*F2 Aa * aa
( cao) ( thấp)
Gf2 A,a a
F3 1Aa: 1aa ( tỉ lệ 1 cao: 1 thấp)
: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)
- aa: cây thấp (bất thụ)
- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).
### Bước 1: Thế hệ F1
Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:
- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:
- AA: 1/4
- Aa: 2/4
- aa: 1/4
Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.
### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1
Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:
- AA:
Tk ạ