Tìm các số hữu tỷ \(x,y>0\)sao cho \(x+\frac{1}{y},y+\frac{1}{x}\inℤ\)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tổng số bi của An ban đầu là:
\(23+24+25+28+39=139\)(viên)
Sau khi cho Bình một lọ, số bi còn lại của An nếu số bi xanh là \(1\)phần thì số bi đỏ là \(3\)phần.
Tổng số phần bằng nhau là:
\(1+3=4\)(phần)
Do đó số bi còn lại của An là một số chia hết cho \(4\).
Ta có: \(139=4\times34+3\)chia cho \(4\)dư \(3\)nên lọ An cho Bình cũng chứa số bi chia cho \(4\)dư \(3\).
Trong các lọ có hai lọ có chứa số bi chia cho \(4\)dư \(3\)là: \(23\)và \(39\).
Nếu An cho Bình lọ chứa \(23\)viên bi thì số viên bi còn lại của An là:
\(139-23=116\)(viên)
Số bi xanh còn lại của An là:
\(116\div4\times1=29\)(viên)
Ta thấy không có lọ nào chứa \(29\)viên để số viên bi xanh là \(29\)nên trường hợp này loại.
Nếu An cho Bình lọ chứa \(39\)viên bi thì số viên bi còn lại của An là:
\(139-39=100\)(viên)
Số bi xanh còn lại của An là:
\(100\div4\times1=25\)(viên)
Ta thấy có lọ \(25\)viên nên lọ đó chứa bi xanh. Do đó trường hợp này thỏa mãn.
Vậy An đã cho Bình lọ chứa \(39\)viên bi.
số suất cỏ trong 24 ngày là:
70x24=1680(suất cỏ)
30 con bò ăn hết suất cỏ trong 60 ngày là:
30x60=1800(suất cỏ)
khoảng cách từ 24 đến 60 số ngày là:
60-24=36(ngày)
trong 36 ngày cỏ mọc thêm là:
1800-1680=120(suất)
trong 96 ngày có số suất cỏ là:
1800+120=1920(ngày)
số con bò ăn hết trong 96 ngày là:
1920:96=20(con)
- Gọi số cỏ đủ cho 1 con bò ăn trong 1 ngày là 1 suất cỏ.
- 70 con bò ăn trong 24 ngày hết số cỏ là :
70 x 24 = 1680 (suất)
- 30 con bò ăn trong 60 ngày hết số suất cỏ là :
30 x 60 = 1800 (suất)
Vậy số ngày 30 con ăn nhiều hơn số ngày 70 con ăn là :
60 - 24 = 36 (ngày)
Trong 36 ngày số cỏ mọc được số suất là :
1800 - 1680 = 120 (suất)
Trong 96 ngày nhiều hơn 60 ngày số ngày là :
96 - 60 = 36 (ngày)
Vậy trong 36 ngày này cỏ sẽ mọc thêm 120 suất bò ăn so với 60 ngày.
Tổng số suất cỏ trong 96 ngày :
180 0 + 120 = 1920 (suất)
Số con bò ăn 1920 suất cỏ trong 96 ngày là :
1920 : 96 = 20 (con)
\(2\sqrt{b+c-4}\le\frac{4+b+c-4}{2}=\frac{b+c}{2}\Rightarrow\frac{a}{\sqrt{b+c-4}}\ge\frac{4a}{b+c}\)
Tương tự ta cũng có: \(\frac{b}{\sqrt{a+c-4}}\ge\frac{4b}{a+c},\frac{c}{\sqrt{a+b-4}}\ge\frac{4c}{a+b}\).
Bất đẳng thức cần chứng minh sẽ đúng nếu ta chứng minh được:
\(\frac{4a}{b+c}+\frac{4b}{a+c}+\frac{4c}{a+b}\ge6\)
\(\Leftrightarrow\frac{a}{b+c}+\frac{b}{a+c}+\frac{c}{a+b}\ge\frac{3}{2}\)
(đúng, theo bất đẳng thức Nesbitt)
Do đó ta có: \(\frac{a}{\sqrt{b+c-4}}+\frac{b}{\sqrt{a+c-4}}+\frac{c}{\sqrt{a+b-4}}\ge6\)
Dấu \(=\)khi \(a=b=c=2\).
\(P=\left(1+2a\right)\left(1+2bc\right)\le\left(1+2a\right)\left(1+b^2+c^2\right)=\left(1+2a\right)\left(2-a^2\right)\)
\(=\frac{3}{2}\left(\frac{2}{3}+\frac{4}{3}a\right)\left(2-a^2\right)\le\frac{3}{8}\left(\frac{8}{3}+\frac{4}{3}a-a^2\right)^2=\frac{3}{8}\left[\frac{28}{9}-\left(a-\frac{2}{3}\right)^2\right]^2\)
\(\le\frac{3}{8}.\left(\frac{28}{9}\right)^2=\frac{98}{27}\)
Dấu \(=\)khi \(\hept{\begin{cases}b=c\\\frac{2}{3}+\frac{4}{3}a=2-a^2,a-\frac{2}{3}=0\\a^2+b^2+c^2=1\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}a=\frac{2}{3}\\b=c=\frac{\sqrt{\frac{5}{2}}}{3}\end{cases}}\).
Vậy \(maxP=\frac{98}{27}\).
Ta co : \(P=2a+2bc+2abc+1\)
Ap dung bdt Co-si : \(P\le a^2+b^2+c^2+2abc+2=2abc+3\)
Tiep tuc ap dung Co-si : \(1=a^2+b^2+c^2\ge3\sqrt[3]{a^2b^2c^2}< =>\sqrt[3]{a^2b^2c^2}\le\frac{1}{3}\)
\(< =>a^2b^2c^2\le\frac{1}{27}< =>abc\le\frac{1}{\sqrt{27}}\)
Khi do : \(2abc+3\le2.\frac{1}{\sqrt{27}}+3=\frac{2}{\sqrt{27}}+3\)
Suy ra \(P\le a^2+b^2+c^2+2abc+2\le\frac{2}{\sqrt{27}}+3\)
Dau "=" xay ra khi va chi khi \(a=b=c=\frac{1}{\sqrt{3}}\)
Vay Max P = \(\frac{2}{\sqrt{27}}+3\)khi a = b = c = \(\frac{1}{\sqrt{3}}\)
p/s : khong biet dau = co dung k nua , minh lam bay do
Xét với \(k=100\)ta có tập \(\left\{101,102,...,200\right\}\). Dễ thấy không có hai số nào mà số này là bội của số kia.
Xét với \(k=101\):
Ta lấy ngẫu nhiên \(101\)số tự nhiên từ \(200\)số đã cho \(\left\{a_1,a_2,...,a_{101}\right\}\).
Ta biểu diễn \(101\)số này dưới dạng:
\(a_1=2^{x_1}m_1,a_2=2^{x_2}m_2,...,a_{101}=2^{x_{101}}m_{101}\)(với \(m_1,...,m_{101}\)là các số lẻ, \(x_1,...,x_{101}\)là các số tự nhiên)
Vì từ \(1\)đến \(200\)có \(100\)số tự nhiên lẻ nên trong \(101\)số đã lấy chắc chắn có ít nhất hai số khi biểu diễn dưới dạng trên có cùng giá trị \(m_i\). Khi đó hai số đó là bội của nhau.
Vậy \(k=101\)là giá trị nhỏ nhất cần tìm.
Vì \(p\)là số nguyên tố lớn hơn \(5\)nên \(p\)có dạng \(5k+1\)hoặc \(5k+2\)hoặc \(5k+3\)hoặc \(5k+4\)với \(k\inℕ^∗\).
- Với \(p=5k+1\):
\(p+14=5k+15⋮5\)nên không là số nguyên tố.
- Với \(p=5k+2\):
\(p^2+6=\left(5k+2\right)^2+6=25k^2+20k+10⋮5\)nên không là số nguyên tố.
- Với \(p=5k+3\):
\(p^2+6=\left(5k+3\right)^2+6=25k^2+30k+15⋮5\)nên không là số nguyên tố.
Do đó \(p=5k+4\).
\(k\)là số lẻ do nếu \(k\)chẵn thì \(p⋮2\)suy ra \(k=2l+1\Rightarrow p=10l+9\).
\(p+11=10l+20⋮10\).
Ta có đpcm.
Trước tiên ta sẽ chứng minh \(\sqrt{2}\)là số vô tỉ.
Giả sử \(\sqrt{2}\)là số hữu tỉ.
Khi đó \(\sqrt{2}=\frac{m}{n}\left(m,n\inℤ,\left(m,n\right)=1\right)\)
\(\Leftrightarrow m^2=2n^2\)
Suy ra \(m^2⋮2\Rightarrow m⋮2\Rightarrow m=2k\)
\(4k^2=2n^2\Leftrightarrow n^2=2k^2\)từ đây cũng suy ra \(n⋮2\)
Khi đó \(m,n\)cùng chia hết cho \(2\)(mâu thuẫn với \(\left(m,n\right)=1\))
Do đó ta có đpcm: \(\sqrt{2}\)là số vô tỉ.
Giả sử \(\sqrt{1+\sqrt{2}}\)là số hữu tỉ.
Khi đó \(\sqrt{1+\sqrt{2}}=\frac{a}{b},\left(a,b\inℤ\right)\)
\(\Leftrightarrow1+\sqrt{2}=\frac{a^2}{b^2}\)
\(\Leftrightarrow\sqrt{2}=\frac{a^2}{b^2}-1\)là số hữu tỉ.
Mà \(\sqrt{2}\)là số vô tỉ do đó mâu thuẫn nên ta có đpcm.
a)Ta có: BC2=52=25 (1)
AB2+AC2=32+42=25 (2)
Từ (1);(2)=>BC2=AB2+AC2(=25)
=>tam giác ABC vuông tại A (PyTaGo đảo)
b)Xét tam giác ABD vuông ở A và tam giác EBD vuông ở E(vì DE _|_ BC) có:
BD:cạnh chung
^ABD=^EBD (vì BD là phân giác của ^ABE)
=>tam giác ABD=tam giác EBD(ch-gn)
=>DA=DE (cặp cạnh t.ứ)
b)Xét tam giác ADF có: DF>DA (cạnh huyền>cạnh góc vuông)
Mà DA=DE(cmt)
=>DF>DE
Xét tam giác ADF vuông ở A và tam giác EDC vuông ở E có:
DA=DE(cmt)
^ADF=^EDC (2 góc đối đỉnh)
=>tam giác ADF=tam giác EDC (cgv-gnk)
=>DF=DC (cặp cạnh t.ứ)
DF ko bằng DE bn nhé!
\(\frac{a+b}{b+c}=\frac{c+d}{d+a}\Rightarrow\left(a+b\right)\left(d+a\right)=\left(b+c\right)\left(c+d\right)\)
<=> ad + a2 + bd + ab = bc + bd + c2 + cd
<=> ad + a2 + bd + ab - bc - bd - c2 - cd = 0
<=> ad + a2 + ab - bc - c2 - cd = 0
<=> ( ad - cd ) + ( a2 - c2 ) + ( ab - bc ) = 0
<=> d( a - c ) + ( a - c )( a + c ) + b( a - c ) = 0
<=> ( a - c )( a + b + c + d ) = 0
<=> \(\orbr{\begin{cases}a-c=0\\a+b+c+d=0\end{cases}}\Leftrightarrow\orbr{\begin{cases}a=c\\a+b+c+d=0\end{cases}\left(đpcm\right)}\)
\(\frac{a+b}{b+c}=\frac{c+d}{d+a}=\frac{a+b+c+d}{a+b+c+d}\)
TH1: \(a+b+c+d=0\Rightarrowđpcm\)
TH2: \(a+b+c+d\ne0\Rightarrow\frac{a+b}{b+c}=\frac{c+d}{d+a}=1\)
\(\Rightarrow a+b=b+c\)
\(\Rightarrow a=c\left(đpcm\right)\)
Đặt \(x=\frac{a}{b},y=\frac{c}{d}\)với \(a,b,c,d\inℤ^+;b,d\ne0;\left(a,b\right)=1;\left(c,d\right)=1\).
Ta có: \(x+\frac{1}{y}=\frac{a}{b}+\frac{d}{c}=\frac{ac+bd}{bc}\inℤ\)
\(\Rightarrow\hept{\begin{cases}ac+bd⋮b\\ac+bd⋮c\end{cases}}\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}c⋮b\\b⋮c\end{cases}}\Leftrightarrow b=c\)(vì \(\left(a,b\right)=1,\left(c,d\right)=1\))
Tương tự ta cũng có \(a=d\).
Khi đó \(x=\frac{a}{b}=\frac{d}{c}=\frac{1}{y}\).
Bài toán ban đầu trở thành: tìm số hữu tỉ \(x>0\)để \(2x\inℤ,\frac{2}{x}\inℤ\).
\(2x\inℤ^+\Leftrightarrow x=\frac{a}{2}\)với \(a\inℤ^+\)
\(\frac{2}{x}=\frac{2}{\frac{a}{2}}=\frac{4}{a}\inℤ^+\)mà \(a\inℤ^+\)nên \(a\inƯ\left(4\right)=\left\{1;2;4\right\}\).
Từ đây bạn tìm ra được giá trị của \(x\)và \(y\).