Một đoàn tàu đang chạy với vận tốc 54km/h thì hãm phanh .Sau đó đi thêm 125m nữa thì dừng hẳn .Hỏi 5s sau lúc hãm phanh , tàu ở chỗ nào và đang chạy với vận tốc là bao nhiêu.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn trục toạ độ như hình vẽ.
Vật ở VTCB lò xo bị nén \(\Delta \ell_0\)
Vật đang đứng yên ở VTCB, hợp lực tác dụng lên vật bằng 0
\(\Rightarrow \vec{P}+\vec{F_{dh}}+\vec{N}=\vec{0}\)
Chiếu lên trục toạ độ ta được: \(P.\sin 45^0-F_{dh}=0\)
\(\Rightarrow mg.\sin 45^0=k.\Delta \ell_0\)
\(\Rightarrow k=\dfrac{mg.\sin 45^0}{\Delta \ell_0}=\dfrac{0,2.10.\sin 45^0}{0,02}=50\sqrt 2(N/m)\)
Chọn C.
Gọi B' là điểm đối xứng của người B qua bờ sông. Giả sử người A chạy theo đường AIB thì tổng độ dài phải chạy là:
AI+IB= AI+IB'>= AB'
Dấu "=" xảy ra <=> I trùng vs H
Vậy quãng đường ngắn nhất người A chạy là AB'
Ta có AB'= AH+HB'=AH+HB
Dễ cm góc AHM=BHN (=B'HN) => Tam giác AHM đồng dạng tg BHN (g.g)
=> MH/HN=AM/BN=60/300=1/5
=> MH=80; HN=400 => AH= căn (AM2+MH2)=100 (m)
HB= căn (BN2+HN2)=500 (m)
=> AB'= AH+HB= 600 (m)
Đs: 600 m
a) Chọn trục tọa độ như hình vẽ, gốc tọa độ trùng với A.
Chọn mốc thời gian lúc 7h.
b) PT chuyển động thẳng đều có dạng: \(x=x_0+v.t\)
+ Xe 1: \(x_0=0\); \(v=40(km/h)\)
PT chuyển động của xe 1 là: \(x_1=40.t\) (km)
+ Xe 2: \(x_0=15km\), \(v=60(km/h)\)
Xe 2 xuất phát chậm hơn xe 1 là 1h nên ta có phương trình là: \(x_2=15+60(t-1)=60.t-45(km)\)
c) Hai xe gặp nhau khi \(x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 40.t=60.t-45\)
\(\Rightarrow t = 2,25(h)\)
Vậy thời điểm 2 xe gặp nhau là: \(7+2,25=9,25h=9h15'\)
Tọa độ 2 xe gặp nhau là: \(x=40.2,25=90(km)\)
d) Sau khi gặp nhau 1 h, thì \(t=2,25+1=3,25(h)\)
Khoảng cách 2 xe là: \(d=|x_1-x_2|=|45-20t|=|45-20.3,25|=20(km)\)
a) Để lập phương trình chuyển động bạn cần chọn 1 hệ quy chiếu, là một trục tọa độ và mốc thời gian, cách làm như sau:
+ Chọn trục tọa độ như hình vẽ, mốc thời gian là lúc hai ô tô xuất phát.
+ Phương trình tổng quát của chuyển động thẳng đều là: \(x=x_0+v_0.t\)
+ Xe A: \(x_0=0\); \(v_0=80(km/h)\), pt chuyển động là: \(x_1=80.t(km)\)
+ Xe B: \(x_0=120(km)\); \(v_0=50(km/s)\), pt chuyển động là: \(x_2=120+50.t(km)\)
b) Hai xe gặp nhau khi có tọa độ bằng nhau \(\Rightarrow x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 80.t=120+50.t\)
\(\Rightarrow t =4(h)\)
Thay vào pt chuyển động ta được \(x=80.t=320(km)\)
Vậy 2 xe gặp nhau sau 4h, tại vị trí có tọa độ 320 km.
gọi quãng đường, thời gian, vận tốc của xe đi từ A lần lượt là S1, t1, v1
gọi quãng đường, thời gian, vận tốc của xe đi từ B lần lượt là S2, t2, v2
hai xe chuyển động cùng lúc nên: t1 = t2 = t
hai xe chuyển động ngược chiều nên:
S1 - S2 = 120
=> v1t1 - v2t2 =120
=> t( v1 - v2) =120
=> t(80 - 50) =120
=> t= 4h
vậy sau 4h hai xe gặp nhau và cách A một khoảng
S' = v1t = 80 . 4 = 320km
Gọi hiệu điện thế của nguồn là $U$
Nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi nước là $Q$.
trở của các dây bếp điện là $R_1,R_2$
Khi dùng dây điện trở $R_1 : Q=\dfrac{U^2}{R_1}.t_1 (1) $
Khi dùng dây điện trở $R_2 : Q=\dfrac{U^2}{R_2}.t_2 (2) $
Khi $R_1$ nối tiếp $R_2 : Q=\dfrac{U^2}{R_1+R_2}.t_3 (3) $
Khi $R_1//R_2 : Q=\dfrac{U^2.t_4}{bR_{tđ}} =U^2t_4(\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2}) (4)$
$a)$ Mắc nối tiếp
Từ $(1),(2)$ ta suy ra : $\dfrac{t_1}{R_1}=\dfrac{t_2}{R_2}=\dfrac{t_1+t_2}{R_1+R_2} $
So sánh với $(3)$ ta được $t_3=t_1+t_2=45$ phút
$b)$ Mắc song song
Từ $(4)$ ta có : $\dfrac{1}{t_4}=\dfrac{U^2}{Q}\left\{ {\dfrac{1}{R_1}+\dfrac{1}{R_2} } \right\} =\dfrac{U^2}{QR_1}+\dfrac{U^2}{QR_2}=\dfrac{1}{t_1}+\dfrac{1}{t_2} $
$t_4=\frac{t_1t_2}{t_1+t_2}=10 $ phút
Gọi UU là hiệu điện thế sử dụng, QQ là nhiệt lượng cần thiết để đun sôi ấm nước, ta có:
Q=U2R1t1=U2R2t2(1)Q=U2R1t1=U2R2t2(1)
Gọi t3t3 là thời gian đun sôi ấm nước khi mắc hai dây song song, ta có:
Q=U2R1R2R1+R2t3(2)Q=U2R1R2R1+R2t3(2)
Từ (1)(1) và (2)⇒t3=t1.t2t1+t2=24(2)⇒t3=t1.t2t1+t2=24 phút.
1) Chọn trục tọa độ Ox như hình vẽ, mốc thời gian lúc ô tô xuất phát.
- Phương trình vận tốc: \(v=v_0+a.t\)
Ban đầu, \(v_0=0\); \(a=0,5m/s^2\)
Suy ra: \(v_1=0,5.t(m/s)\)
- Phương trình tọa độ: \(x=x_0+v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2\)
\(x_0=0\); \(v_0=0\); \(a=0,5(m/s^2)\)
Suy ra: \(x_1=\dfrac{1}{2}.0,5.t^2=0,25.t^2(m)\)
2) Đổi \(v_{02}=18km/h=5m/s\)
a) Phương trình chuyển động của tàu điện là:
\(x_2=x_0+v_0.t+\dfrac{1}{2}a.t^2=0+5.t+\dfrac{1}{2}.0,3.t^2\)
\(\Rightarrow x_2=5.t+0,15.t^2(m)\)
Ô tôt đuổi kịp tàu điện khi: \(x_1=x_2\)
\(\Rightarrow 0,25.t^2=5.t+0,15.t^2\)
\(\Rightarrow t = 50(s)\)
Vị trí gặp nhau là: \(x=0,25.50^2=625(m)\)
b) Thay \(t=50s\) vào phương trình vận tốc của ô tô và tàu điện ta được:
Vận tốc của ô tô: \(v_1=0,5.t=0,5.50=25(m/s)\)
Vận tốc của tàu điện: \(v_2=5+0,3.t=5+0,3.50=20(m/s)\)
V0 = 54km/h = 15m/s
Ta có: V= V0 + at => 0 = 15 + at (1)
Do chuyển động chậm dần đều, nên: S = S - at2/2 => 125 = -at2/2 (2)
Từ (1) & (2) => t = 50/3 (s) ; a = -0,9 (m/s2)
Sau 5s kể từ lúc phanh, vận tốc đoàn tàu là : V = V0 + at => 0 = 15 - 0,9*5 = 10,5m/s
Sau 5s kể từ lúc phanh, đoàn tàu đi thêm được : V2 - V02 = 2as => s = (10,5^2 - 15^2) / 2(-0,9) = 63,75m
v0 = 54km/h = 15m/s
Ta có: v = v0 + at => 0 = 15 + at (1)
Do chuyển động chậm dần đều, nên: s = s0 - at^2/2 => 125 = -at^2/2 (2)
Từ (1) & (2) => t = 50/3 (s) ; a = -0,9 (m/s^2)
Sau 5s kể từ lúc phanh, vận tốc đoàn tàu là : v = v0 + at => 0 = 15 - 0,9*5 = 10,5m/s
Sau 5s kể từ lúc phanh, đoàn tàu đi thêm được : v^2 - v0^2 = 2as => s = (10,5^2 - 15^2) / 2(-0,9) = 63,75m