Bài học cùng chủ đề
- Viết bài văn nghị luận về văn bản thơ trữ tình
- Viết bài văn nghị luận về truyện kí, tùy bút, tản văn
- Viết bài văn nghị luận về văn bản truyện thơ dân gian, truyện truyền kì, truyện ngắn, tiểu thuyết
- Viết bài văn nghị luận về kịch bản chèo, tuồng
- Viết bài văn nghị luận về văn bản thần thoại, sử thi
- Viết bài văn nghị luận về văn bản hài kịch
- Viết bài văn nghị luận về văn bản bi kịch
- Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Viết bài văn nghị luận về văn bản thơ trữ tình SVIP
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật “em” trong bài thơ sau:
MẸ CỦA ANH
Phải đâu mẹ của riêng anh
Mẹ là mẹ của chúng mình đấy thôi
Mẹ tuy không đẻ không nuôi
Mà em ơn mẹ suốt đời chưa xong.
Ngày xưa má mẹ cũng hồng
Bên anh mẹ thức lo từng cơn đau
Bây giờ tóc mẹ trắng phau
Để cho mái tóc trên đầu anh đen.
Đâu con dốc nắng đường quen
Chợ xa gánh nặng mẹ lên mấy lần
Thương anh thương cả bước chân
Giống bàn chân mẹ tảo tần năm nao.
Lời ru mẹ hát thuở nào
Chuyện xưa mẹ kể lẫn vào thơ anh
Nào là hoa bưởi hoa chanh
Nào câu quan họ mái đình cây đa.
Xin đừng bắt chước câu ca
Đi về dối mẹ để mà yêu nhau
Mẹ không ghét bỏ em đâu
Yêu anh em đã là dâu trong nhà.
Em xin hát tiếp lời ca
Ru anh sau nỗi lo âu nhọc nhằn
Hát tình yêu của chúng mình
Nhỏ nhoi giữa một trời xanh khôn cùng.
Giữa ngàn hoa cỏ núi sông
Giữa lòng thương mẹ mênh mông không bờ
Chắt chiu từ những ngày xưa
Mẹ sinh anh để bây giờ cho em.
(Xuân Quỳnh, Tự hát, NXB Tác phẩm mới, 1984)
Hướng dẫn giải:
Nội dung |
Điểm |
a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: - Xác định được yêu cầu về kiểu bài: nghị luận văn học. |
0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật xưng “em” trong bài Mẹ của anh (Xuân Quỳnh). |
0.5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: dẫn dắt vấn đề nghị luận. * Thân bài: giải quyết vấn đề nghị luận. * Kết bài: kết luận vấn đề nghị luận. - HS tự chọn cách triển khai vấn đề: có thể phân tích đặc sắc nội dung trước, nghệ thuật sau; phân tích đồng thời cả nội dung, nghệ thuật;... - HS phân tích được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật như sau: + Đặc sắc trong nội dung: lời khẳng định tình cảm của nàng dâu đối với mẹ chồng, sự đồng cảm với những nỗi vất vả truân chuyên và ghi nhớ công ơn to lớn của mẹ, từ tình cảm với mẹ, cô gái nghĩ về tình yêu của mình,... + Đặc sắc trong nghệ thuật: thể thơ lục bát, ngôn ngữ thơ giản dị; hình ảnh thơ giàu sức gợi hình, gợi cảm,... |
1.0 |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: đánh giá nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ Mẹ của anh (Xuân Quỳnh). - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1.5 |
đ. Diễn đạt: - Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. |
0.25 |
e. Sáng tạo: - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của bài thơ sau:
CHÂN QUÊ
Hôm qua em đi tỉnh về,
Đợi em ở mãi con đê đầu làng.
Khăn nhung, quần lĩnh rộn ràng.
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi!
Nào đâu cái yếm lụa sồi?
Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nói ra sợ mất lòng em,
Van em! Em hãy giữ nguyên quê mùa.
Như hôm em đi lễ chùa,
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh,
Thầy u mình với chúng mình chân quê.
Hôm qua em đi tỉnh về,
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
(Nguyễn Bính, Nước giếng thơi, NXB Hội Nhà văn, 1957
Chú thích:
Nguyễn Bính (1918 - 1966) là một nhà thơ và nhà văn nổi tiếng của văn học Việt Nam. Thơ Nguyễn Bính đến với bạn đọc như một cô gái quê kín đáo, mặn mà, duyên dáng. Người đọc thấy ở thơ ông những nét dung dị, đằm thắm, thiết tha, đậm sắc hồn dân tộc, gần gũi với ca dao. Cái tình trong thơ Nguyễn Bính luôn luôn mặn mà, mộc mạc, sâu sắc và tế nhị hợp với phong cách, tâm hồn của người Á Đông. Vì vậy thơ Nguyễn Bính sớm đi sâu vào tâm hồn của nhiều lớp người và đã chiếm lĩnh được cảm tình của đông đảo bạn đọc.
Trong khi hầu hết các thi sĩ trong phong trào Thơ mới chịu ảnh hưởng của thơ phương Tây, Nguyễn Bính lại gắn bó và hấp thụ tinh hoa ca dao, dân ca, truyện thơ dân gian cả về nội dung lẫn hình thức. Bài thơ Chân quê chính là tuyên ngôn của thơ Nguyễn Bính.
Hướng dẫn giải:
Nội dung |
Điểm |
a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: - Xác định được yêu cầu về kiểu bài: nghị luận văn học. |
0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật bài thơ Chân quê của tác giả Nguyễn Bính. |
0.5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: dẫn dắt vấn đề nghị luận. * Thân bài: giải quyết vấn đề nghị luận. * Kết bài: kết luận vấn đề nghị luận. - HS tự chọn cách triển khai vấn đề: có thể phân tích đặc sắc nội dung trước, nghệ thuật sau; phân tích đồng thời cả nội dung, nghệ thuật;... - HS phân tích được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật như sau: + Đặc sắc trong nội dung: bài thơ viết về tâm trạng của một chàng trai quê, đang đứng trước bi kịch khi muốn níu giữ những vẻ đẹp truyền thống của quê hương mà người yêu anh lại có sự thay đổi đáng buồn khi “đi tỉnh về”. Cô gái quê đã chịu ảnh hưởng không chỉ từ trang phục mà còn cả lối sống, tâm hồn của văn hoá thành thị. Điều ấy khiến chàng trai ngỡ ngàng, tiếc nuối, buồn khổ. Qua đó, bài thơ là lời nhắn nhủ hãy giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống của quê hương, dân tộc.
+ Đặc sắc trong nghệ thuật: thể thơ lục bát truyền thống; giọng điệu tâm tình, tha thiết; cách gieo vần, ngắt nhịp vừa kế thừa truyền thống vừa có những cách tân mới mẻ; sự kết hợp các biện pháp tu từ: liệt kê, điệp, câu hỏi tu từ; kết hợp hài hòa giữa tự sự và trữ tình; các từ ngữ, hình ảnh quen thuộc, dân dã,... |
1.0 |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: đánh giá nét đặc sắc về nghệ thuật và nội dung của bài thơ Chân quê (Nguyễn Bính). - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1.5 |
đ. Diễn đạt: - Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. |
0.25 |
e. Sáng tạo: - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |