Bài học cùng chủ đề
- Viết bài văn nghị luận về văn bản thơ trữ tình
- Viết bài văn nghị luận về truyện kí, tùy bút, tản văn
- Viết bài văn nghị luận về văn bản truyện thơ dân gian, truyện truyền kì, truyện ngắn, tiểu thuyết
- Viết bài văn nghị luận về kịch bản chèo, tuồng
- Viết bài văn nghị luận về văn bản thần thoại, sử thi
- Viết bài văn nghị luận về văn bản hài kịch
- Viết bài văn nghị luận về văn bản bi kịch
- Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Viết bài văn nghị luận về văn bản thần thoại, sử thi SVIP
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá nhân vật "Thần Lửa A Nhi" trong văn bản sau:
THẦN LỬA A NHI
Thần Lửa A Nhi là một trong những vị thần lớn nhất và lâu đời nhất của Ấn Độ. Thần rất cao lớn, da thịt đỏ au, có bảy cánh tay màu sắc như cầu vồng, lưỡi dài và lanh lẹ lạ thường.
Chính thần đã tung lên trời quả cầu lửa sưởi ấm chúng ta, nung chín cây, lúa, đỗ, ngày ngày soi sáng cho chúng ta làm ăn. Chính thần thắp các vì sao lên, nếu không đêm tối sẽ sâu thẳm và rùng rợn biết bao. Thần có phép phân thân[1] nên thần ở khắp mọi nhà, vào bếp nấu thức ăn, đốt đèn rọi trang sách. Không có Thần ở trong nhà, con người sẽ đói, rét, sợ sệt, sống không khác gì loài cầm thú.
Thần có tính nóng vội, lại phải ở khắp nơi, không coi xuể công việc, nên đôi lúc vô tình gây thiệt hại cho sinh linh[2] và hoa cỏ.
Một hôm Thần Lửa A Nhi giúp người đốt cỏ dại ở ven rừng. Mải lo đi giúp nơi khác nữa, thần không về dập lửa kịp thời, nên lửa cháy vào rừng, lan rộng ra nhanh chóng, trong rừng có năm mẹ con chim Đầu Rìu. Mẹ chim kêu than: con mình chưa biết bay, phen này mẹ con chắc bị thiêu sống.
Bỗng chim nghĩ được một kế cứu con:
- Các con ơi, đằng kia có cái hang chuột. Các con hãy vào đấy, mẹ sẽ khỏa cát lên lấp tạm, khi lửa tắt mẹ sẽ đến đón các con.
- Nhưng mẹ ơi - một con chim thưa - con chuột to lắm, nó sẽ ăn thịt chúng con mất.
- Không đâu, bé yêu ạ. Con chuột ở cái hang này đã bị diều hâu bắt rồi, chính mẹ trông thấy.
- Còn có những con chuột khác, mẹ ạ - một chim con nữa nói - Bị chuột ăn thì đau đơn và nhục nhã quá, mẹ ơi, thà chết thiêu còn hơn.
- Bị thiêu nóng lắm, các con ạ. Chỉ có một cách là mẹ xòe hai cánh ra ấp các con dưới bụng, che lửa cho các con. Mẹ sẽ chết cháy còn các con may chăng sống sót.
- Không, không mẹ ơi! Không đời nào! - Bốn chú chim con đồng thanh kêu lên. Rồi chú khôn nhất nói: “Nếu mẹ chết thì chúng con cũng sẽ chết đói, chết khát thôi. Và họ Đầu Rìu nhà ta sẽ tuyệt giống, tuyệt nòi. Mẹ còn trẻ lắm. Thoát nạn này, mẹ sinh một lũ em. Mẹ hãy bay đi, bay nhanh đi, lửa đến rồi. Chúng con van mẹ”.
- Mẹ trốn một mình sao đành chứ?
- Trốn đi, trốn đi mẹ ơi! - Bốn chú chim con lại đồng thanh kêu lớn - Bay nhanh đi, nếu không chúng con đâm đầu vào lửa cho mà xem.
Mấy con chim con vỗ lạch bạch những đôi cánh chưa có lông rắp[3] xông vào lửa. Chim mẹ hoảng quá, đành phải bay đi.
Bấy giờ bốn anh em chụm đầu vào nhau kêu cầu thần Lửa.
- Thần Lửa A Nhi quảng đại[4] ôi! Chúng con hiện nay mất mẹ, lát nữa sẽ mất xác. Rồi mẹ chúng con sẽ vì xót xa mà chết héo chết khô. Chỉ có ngài là cứu được chúng con hỡi Thần A Nhi nhân hậu[5].
Bỗng có tiếng vang vọng từ xa:
- Các con đừng lo sợ. Tai họa sắp qua rồi. Và mẹ các con sẽ về với các con.
Đó là tiếng của Thần Lửa. Thần đã trở về và kịp nghe tiếng kêu thảm thiết của mấy chú chim con. Thần dập tắt ngay ngọn lửa hung dữ, liền đó chim đầu rìu mẹ cũng bay về.
Cảm tạ Thần A Nhi nhân hậu, năm mẹ con nhuộm đỏ chùm lông mũ của mình, ngụ ý thờ Thần Lửa trên đầu.
(Theo Thần thoại Ấn Độ)
Chú thích:
[1] Phép phân thân: theo sự tin tưởng của người xưa, đây là phép lạ, có thể phân chia thân mình ra để cùng một lúc có mặt và hoạt động ở nhiều nơi khác nhau.
[2] Sinh linh (từ cũ): nhân dân, dân chúng.
[3] Rắp: sắp sửa, ở đây ý chỉ lông măng.
[4] Quảng đại: rộng lớn, chỉ đức tính rộng rãi, độ lương.
[5] Nhân hậu: có lòng thương người (nhân) và ăn ở tốt, rộng rãi với mọi người (hậu).
Hướng dẫn giải:
Nội dung |
Điểm |
a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: - Xác định được yêu cầu về kiểu bài: nghị luận văn học. |
0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá nhân vật "Thần Lửa A Nhi" trong văn bản Thần Lửa A Nhi (Thần thoại Ấn Độ). |
0.5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: dẫn dắt vấn đề nghị luận. * Thân bài: giải quyết vấn đề nghị luận. * Kết bài: khái quát vấn đề nghị luận. - HS tự chọn cách triển khai vấn đề: có thể phân tích đặc sắc nội dung trước, nghệ thuật sau; phân tích đồng thời cả nội dung, nghệ thuật;... - HS chỉ ra, phân tích được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật như sau: + Về nội dung: Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ, nhân vật chính và nội dung bao quát của thần thoại Thần Lửa A Nhi. Đặc điểm về ngoại hình, tính cách và tài năng của Thần Lửa: Thần Lửa A Nhi có tầm vóc khổng lồ, kì vĩ, có vẻ đẹp độc đáo; Thần chăm chỉ và yêu thương các sinh vật, chăm lo cho sự sống trên trái đất, Thần có tính nóng vội và giúp nhiều người cùng lúc nên không làm xuể công việc và đã gây hậu họa. Ý nghĩa của hình tượng Thần Lửa A Nhi: phản ánh nhận thức của con người nguyên thuỷ về thế giới tự nhiên, phản ánh quan niệm "vạn vật hữu linh" của người nguyên thuỷ, gửi gắm khát vọng chinh phục thiên nhiên, sáng tạo thế giới,... + Về nghệ thuật: nghệ thuật khắc hoạ hình ảnh Thần Lửa A Nhi, thủ pháp cường điệu, phóng đại, sử dụng các chi tiết tưởng tượng, hư cấu, hoang đường,... |
1.0 |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá nhân vật "Thần Lửa A Nhi" trong văn bản Thần Lửa A Nhi (Thần thoại Ấn Độ). - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1.5 |
đ. Diễn đạt: - Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. |
0.25 |
e. Sáng tạo: - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản sau:
THẦN MƯA
Thần Mưa là vị Thần hình rồng, thường bay xuống hạ giới hút nước biển, nước sông vào bụng rồi bay lên trời cao phun nước ra làm mưa cho thế gian có nước uống và cày cấy, cây cỏ trên mặt đất được tốt tươi. Thần Mưa thường theo lệnh Trời đi phân phát nước ở các nơi. Thần Mưa có tính hay quên, có vùng cả năm không đến, sinh ra hạn hán ở hạ giới, có vùng lại đến luôn, làm thành lụt lội. Do đó mà có lần Người ở hạ giới phải lên kiện Trời vì Thần Mưa vắng mặt lâu ngày.
Công việc phân phối nước cho khắp mặt đất rất nặng nề, một mình Thần Mưa có khi không làm hết, nên có lần trời mở một cuộc thi chọn các giống thủy tộc có tài trở thành rồng hút nước phun mưa để giúp sức Thần Mưa. (…) Khi chiếu Trời ban xuống dưới Thuỷ phủ, vua Thuỷ Tề loan báo cho các giống dưới nước ganh đua nhau mà dự thi. Trời cắt một viên Ngự sử ra sát hạch. Hạch có ba kỳ, mỗi kỳ vượt qua một đợt sóng, con vật nào đủ sức đủ tài, vượt được cả ba đợt, thì mới lấy đỗ mà cho hóa rồng. Trong một tháng trời, bao nhiêu loài thủy tộc đến thi đều bị loại cả, vì không con nào vượt qua được cả ba đợt sóng. Có con cá rô nhảy qua được một đợt thì bị rơi ngay, nên chỉ có một điểm. Có con tôm nhảy qua được hai đợt, ruột, gan, vây, vẩy, râu, đuôi đã gần hóa rồng, nhưng đến lượt thứ ba thì đuối sức ngã bổ xuống, lưng cong khoăm lại... Hai con cùng phải trở lại yên nghiệp ở đồng như trước. Đến lượt cá chép vào thi thì bỗng gió thổi ào ào, mây kéo đầy trời, chép vượt luôn một hồi qua ba đợt sóng, lọt vào cửa Vũ Môn. Cá chép đỗ, vây, đuôi, râu, sừng tự nhiên mọc đủ, dạng bộ oai nghi, cá chép hóa rồng phun nước làm ra mưa. Bởi vậy, về sau người ta có câu ví rằng:
Gái ngoan lấy được chồng khôn,
Cầm như cá vượt Vũ Môn hóa rồng.
(Theo Hoàng Minh, Việt Dũng, Thu Nga, Thần thoại Việt Nam chọn lọc, Nxb Thanh Niên, 2019)
Hướng dẫn giải:
Nội dung |
Điểm |
a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: - Xác định được yêu cầu về kiểu bài: nghị luận văn học. |
0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Thần Mưa. |
0.5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: dẫn dắt vấn đề nghị luận. * Thân bài: giải quyết vấn đề nghị luận. * Kết bài: khái quát vấn đề nghị luận. - HS tự chọn cách triển khai vấn đề: có thể phân tích đặc sắc nội dung trước, nghệ thuật sau; phân tích đồng thời cả nội dung, nghệ thuật;... - HS chỉ ra, phân tích được một số nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật như sau: + Về nội dung: Giới thiệu tác phẩm; nêu khái quát định hướng của bài viết. Thể hiện ước mơ, khát vọng của người xưa trong việc đi vào lí giải về các hiện tượng trong thế giới tự nhiên. Thể hiện những nhận thức hồn nhiên, sơ khai về thế giới của người xưa. Lí giải về nguồn gốc của mưa, về nạn hạn hán, lũ lụt và sự tích cá chép hóa rồng. + Về nghệ thuật: Không gian nghệ thuật: là không gian đặc trưng của thần thoại, bao gồm nhiều cõi: trời, người, thủy phủ. Thời gian nghệ thuật: mang đặc trưng của thần thoại, là thời gian cổ xưa, không xác định. Nhân vật: mang đặc trưng thần thoại, là thần, có khả năng siêu nhiên (làm mưa). Các yếu tố kì ảo: vị thần làm ra mưa, rồng làm mưa, cá chép hóa rồng… |
1.0 |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện Thần Mưa. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1.5 |
đ. Diễn đạt: - Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. |
0.25 |
e. Sáng tạo: - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |