Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 2 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
LƯỢM
(Tố Hữu)
I. TÌM HIỂU CHUNG
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT
1. Hình ảnh Lượm trong cuộc gặp gỡ tình cờ (5 khổ)
- Trước hết, Lượm trong hồi tưởng của tác giả mà cũng là người chú, người đồng chí của Lượm.
a. Hoàn cảnh gặp gỡ
“Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú, cháu
Gặp nhau Hàng Bè”.
- “Huế đổ máu”: phép hoán dụ -> cuộc chiến ác liệt cam go, nhiều tổn thất hy sinh.
- Địa danh “Huế”, “Hà Nội” là hai địa danh của nước ta.
- Cuộc gặp gỡ giữa chú và cháu là cuộc gặp gỡ “tình cờ”. “Hàng Bè” là địa danh của Huế.
b. Chân dung chú bé Lượm
* Trang phục
- Cái xắc xinh xinh.
- Ca lô đội lệch.
-> ngộ nghĩnh y như một người lính thực sự.
* Dáng vẻ
- Bé loắt choắt.
- Má đỏ bồ quân.
- Như con chim chích. (Phép so sánh)
Nhảy trên đường vàng.
-> nhỏ bé, đáng yêu, tinh nghịch.
* Cử chỉ, hành động
- Chân thoăn thoắt.
- Đầu nghênh nghênh.
- Mồm huýt sáo vang.
- Cười híp mí.
-> thân thiện, nhanh nhẹn, tháo vát.
* Lời nói:
- Đi liên lạc/ Vui lắm chú à.
- Thôi chào đồng chí!
=> Lượm nhỏ nhắn, nhí nhảnh, hồn nhiên, vui tươi, lạc quan yêu đời, say mê công tác.
=> Hình tượng nhân vật chú bé Lượm trong 5 khổ thơ đầu có thể xem là bức chân dung kí họa bằng thơ. Đó là 1 con người có thật, từ trang phục đến dáng đi, cử chỉ, lời nói.
LƯỢM
Ngày Huế đổ máu(1)
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú, cháu
Gặp nhau Hàng Bè(2)
Chú bé loắt choắt(3)
Cái xắc(4) xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô(5) đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
- Cháu đi liên lạc(6)
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá(7)
Thích hơn ở nhà!
Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân(8)
- Thôi chào đồng chí!
Cháu đi xa dần...
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
Ra thế
Lượm ơi!...
Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề "Thượng khẩn"(9)
Sợ chi hiểm nghèo?
Đường quê vắng vẻ
Lúa trỗ đòng đòng(10)
Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng
Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
Lượm ơi, còn không?
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
1949
Tố Hữu
Chú thích:
(1) Ngày Huế đổ máu: ngày ở Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược (năm 1947)
(2) Hàng Bè: tên một đường phố ở thành phố Huế.
(3) Loắt choắt: dáng nhỏ bé mà nhanh nhẹn.
(4) Xắc: ở đây là xắc cốt (phiên âm từ tiếng Pháp) - cái túi bằng vải dày hoặc dạ, có một quai đeo ở bên người, dùng để đựng sổ sách, giấy tờ.
(5) Ca lô: (phiên âm từ tiếng Pháp) loại mũ mềm bằng vải, không có vành, nhọn hai đầu, phía trên bóp lại, còn gọi là mũ chào mào. Thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, dân quân, tự vệ và bộ đội ta thường đội mũ này.
(6) Đi liên lạc: làm công việc chuyển công văn, giấy tờ, thư từ, mệnh lệnh của cơ quan, đoàn thể hay đơn vị bộ đội... Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, có một số em thiếu nhu xung phong vào bộ đội liên lạc.
(7) Đồn Mang Cá: đồn binh lính lớn trong thành phố Huế, có từ thời triều Nguyễn. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nơi này thành đồn của quân Pháp. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, bộ đội ta đóng quân ở đây.
(8) Bồ quân: cây có quả chín màu đỏ tím, ở đây ví màu má của chú bé đổ như trái bồ quân.
(9) Thượng khẩn: rất gấp. Những công văn, mệnh lệnh có đề "Thượng khẩn" thì người chuyển phải tìm mọi cách để chuyển nhanh nhất đến nơi nhận.
(10) Đòng đòng: bông lúa non, còn ở trong bẹ lá.
Hoàn cảnh gặp gỡ giữa người chú và Lượm là
LƯỢM
Ngày Huế đổ máu(1)
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè(2)
Chú bé loắt choắt(3)
Cái xắc(4) xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô(5) đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
- Cháu đi liên lạc(6)
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá(7)
Thích hơn ở nhà!
Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân(8)
- Thôi chào đồng chí!
Cháu đi xa dần...
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
Ra thế
Lượm ơi!...
Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề "Thượng khẩn"(9)
Sợ chi hiểm nghèo?
Đường quê vắng vẻ
Lúa trỗ đòng đòng(10)
Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng
Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
Lượm ơi, còn không?
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
1949
Tố Hữu
Chú thích:
(1) Ngày Huế đổ máu: ngày ở Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược (năm 1947)
(2) Hàng Bè: tên một đường phố ở thành phố Huế.
(3) Loắt choắt: dáng nhỏ bé mà nhanh nhẹn.
(4) Xắc: ở đây là xắc cốt (phiên âm từ tiếng Pháp) - cái túi bằng vải dày hoặc dạ, có một quai đeo ở bên người, dùng để đựng sổ sách, giấy tờ.
(5) Ca lô: (phiên âm từ tiếng Pháp) loại mũ mềm bằng vải, không có vành, nhọn hai đầu, phía trên bóp lại, còn gọi là mũ chào mào. Thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, dân quân, tự vệ và bộ đội ta thường đội mũ này.
(6) Đi liên lạc: làm công việc chuyển công văn, giấy tờ, thư từ, mệnh lệnh của cơ quan, đoàn thể hay đơn vị bộ đội... Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, có một số em thiếu nhu xung phong vào bộ đội liên lạc.
(7) Đồn Mang Cá: đồn binh lính lớn trong thành phố Huế, có từ thời triều Nguyễn. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nơi này thành đồn của quân Pháp. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, bộ đội ta đóng quân ở đây.
(8) Bồ quân: cây có quả chín màu đỏ tím, ở đây ví màu má của chú bé đổ như trái bồ quân.
(9) Thượng khẩn: rất gấp. Những công văn, mệnh lệnh có đề "Thượng khẩn" thì người chuyển phải tìm mọi cách để chuyển nhanh nhất đến nơi nhận.
(10) Đòng đòng: bông lúa non, còn ở trong bẹ lá.
Ngày Huế đổ máu được xác định là ngày nào?
LƯỢM
Ngày Huế đổ máu(1)
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú, cháu
Gặp nhau Hàng Bè(2)
Chú bé loắt choắt(3)
Cái xắc(4) xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô(5) đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
- Cháu đi liên lạc(6)
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá(7)
Thích hơn ở nhà!
Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân(8)
- Thôi chào đồng chí!
Cháu đi xa dần...
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
Ra thế
Lượm ơi!...
Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề "Thượng khẩn"(9)
Sợ chi hiểm nghèo?
Đường quê vắng vẻ
Lúa trỗ đòng đòng(10)
Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng
Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
Lượm ơi, còn không?
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
1949
Tố Hữu
Chú thích:
(1) Ngày Huế đổ máu: ngày ở Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược (năm 1947)
(2) Hàng Bè: tên một đường phố ở thành phố Huế.
(3) Loắt choắt: dáng nhỏ bé mà nhanh nhẹn.
(4) Xắc: ở đây là xắc cốt (phiên âm từ tiếng Pháp) - cái túi bằng vải dày hoặc dạ, có một quai đeo ở bên người, dùng để đựng sổ sách, giấy tờ.
(5) Ca lô: (phiên âm từ tiếng Pháp) loại mũ mềm bằng vải, không có vành, nhọn hai đầu, phía trên bóp lại, còn gọi là mũ chào mào. Thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, dân quân, tự vệ và bộ đội ta thường đội mũ này.
(6) Đi liên lạc: làm công việc chuyển công văn, giấy tờ, thư từ, mệnh lệnh của cơ quan, đoàn thể hay đơn vị bộ đội... Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, có một số em thiếu nhu xung phong vào bộ đội liên lạc.
(7) Đồn Mang Cá: đồn binh lính lớn trong thành phố Huế, có từ thời triều Nguyễn. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nơi này thành đồn của quân Pháp. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, bộ đội ta đóng quân ở đây.
(8) Bồ quân: cây có quả chín màu đỏ tím, ở đây ví màu má của chú bé đổ như trái bồ quân.
(9) Thượng khẩn: rất gấp. Những công văn, mệnh lệnh có đề "Thượng khẩn" thì người chuyển phải tìm mọi cách để chuyển nhanh nhất đến nơi nhận.
(10) Đòng đòng: bông lúa non, còn ở trong bẹ lá.
Nối những chi tiết miêu tả chú bé Lượm cho phù hợp:
LƯỢM
Ngày Huế đổ máu(1)
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú, cháu
Gặp nhau Hàng Bè(2)
Chú bé loắt choắt(3)
Cái xắc(4) xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô(5) đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
- Cháu đi liên lạc(6)
Vui lắm chú à
Ở đồn Mang Cá(7)
Thích hơn ở nhà!
Cháu cười híp mí
Má đỏ bồ quân(8)
- Thôi chào đồng chí!
Cháu đi xa dần...
Cháu đi đường cháu
Chú lên đường ra
Đến nay tháng sáu
Chợt nghe tin nhà
Ra thế
Lượm ơi!...
Một hôm nào đó
Như bao hôm nào
Chú đồng chí nhỏ
Bỏ thư vào bao
Vụt qua mặt trận
Đạn bay vèo vèo
Thư đề "Thượng khẩn"(9)
Sợ chi hiểm nghèo?
Đường quê vắng vẻ
Lúa trỗ đòng đòng(10)
Ca lô chú bé
Nhấp nhô trên đồng
Bỗng lòe chớp đỏ
Thôi rồi, Lượm ơi!
Chú đồng chí nhỏ
Một dòng máu tươi!
Cháu nằm trên lúa
Tay nắm chặt bông
Lúa thơm mùi sữa
Hồn bay giữa đồng...
Lượm ơi, còn không?
Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
1949
Tố Hữu
Chú thích:
(1) Ngày Huế đổ máu: ngày ở Huế bắt đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược (năm 1947)
(2) Hàng Bè: tên một đường phố ở thành phố Huế.
(3) Loắt choắt: dáng nhỏ bé mà nhanh nhẹn.
(4) Xắc: ở đây là xắc cốt (phiên âm từ tiếng Pháp) - cái túi bằng vải dày hoặc dạ, có một quai đeo ở bên người, dùng để đựng sổ sách, giấy tờ.
(5) Ca lô: (phiên âm từ tiếng Pháp) loại mũ mềm bằng vải, không có vành, nhọn hai đầu, phía trên bóp lại, còn gọi là mũ chào mào. Thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp, dân quân, tự vệ và bộ đội ta thường đội mũ này.
(6) Đi liên lạc: làm công việc chuyển công văn, giấy tờ, thư từ, mệnh lệnh của cơ quan, đoàn thể hay đơn vị bộ đội... Thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp, có một số em thiếu nhu xung phong vào bộ đội liên lạc.
(7) Đồn Mang Cá: đồn binh lính lớn trong thành phố Huế, có từ thời triều Nguyễn. Khi thực dân Pháp xâm chiếm nước ta, nơi này thành đồn của quân Pháp. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, bộ đội ta đóng quân ở đây.
(8) Bồ quân: cây có quả chín màu đỏ tím, ở đây ví màu má của chú bé đổ như trái bồ quân.
(9) Thượng khẩn: rất gấp. Những công văn, mệnh lệnh có đề "Thượng khẩn" thì người chuyển phải tìm mọi cách để chuyển nhanh nhất đến nơi nhận.
(10) Đòng đòng: bông lúa non, còn ở trong bẹ lá.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ miêu tả chú bé Lượm là
Ca lô đội lệch
Mồm huýt sáo vang
Như con chim chích
Nhảy trên đường vàng...
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây