Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Video 1 SVIP
Lưu ý: Ở điểm dừng, nếu không thấy nút nộp bài, bạn hãy kéo thanh trượt xuống dưới.
Bạn phải xem đến hết Video thì mới được lưu thời gian xem.
Để đảm bảo tốc độ truyền video, OLM lưu trữ video trên youtube. Do vậy phụ huynh tạm thời không chặn youtube để con có thể xem được bài giảng.
Nội dung này là Video có điểm dừng: Xem video kết hợp với trả lời câu hỏi.
Nếu câu hỏi nào bị trả lời sai, bạn sẽ phải trả lời lại dạng bài đó đến khi nào đúng mới qua được điểm dừng.
Bạn không được phép tua video qua một điểm dừng chưa hoàn thành.
Dữ liệu luyện tập chỉ được lưu khi bạn qua mỗi điểm dừng.
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
I. Tìm hiểu chung
- Tục ngữ về con người và xã hội là những kinh nghiệm quý báu của người xưa được đúc kết từ những trải nghiệm thực tế, những bài học về ứng xử, đạo đức, luân lí trong xã hội; cao hơn nữa là tổng kết tư duy, triết lí của cả cộng đồng, dân tộc.
- Tục ngữ về con người và xã hội phản ánh những đức tính cao đẹp của nhân dân lao động.
- Nhân dân lao động muốn tổng kết kinh nghiệm đánh giá về con người và rút ra phương châm xử thế phù hợp.
- Nhân dân lao động muốn tổng kết kinh nghiệm đánh giá về con người và rút ra phương châm xử thế phù hợp.
-> Mỗi câu tục ngữ có hai phần:
+ Nội dung kinh nghiệm.
+ Chất triết lí, quan điểm nhân sinh.
-> Tầm tư duy, chất triết học uyên bác của tục ngữ.
TỤC NGỮ(*) VỀ THIÊN NHIÊN VÀ LAO ĐỘNG SẢN XUẤT
1. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng,
Ngày tháng mười chưa cười đã tối(1).
2. Mau(2) sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
3. Ráng mỡ gà(3), có nhà thì giữ.
4. Tháng bảy kiến bò(4), chỉ lo lại lụt.
5. Tấc đấc tấc vàng.
6. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền(5).
7. Nhất nước, nhì phân, tam cần(6), tứ giống.
8. Nhất thì(7), nhì thục(8).
Chú thích:
(*) Tục ngữ: những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nghiệm của nhân dân về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian.
(1) Vào tháng năm (âm lịch) ngày dài đêm ngắn; còn vào tháng mười (âm lịch) thì ngược lại, ngày ngắn đêm dài.
(2) Mau: trái nghĩa với thưa, ở đây có nghĩa là nhiều, dày.
(3) Ráng: sắc màu (vàng, trắng hoặc đỏ), phía chân trời do ánh mặt trời chiếu vào mây. Ráng mỡ gà: ráng có sắc vàng, màu tựa màu mỡ gà. Khi chân trời có ráng vàng là sắp có dông bão.
(4) Tháng bảy kiến bò: kiến bò lên cao vào tháng bảy (âm lịch) là hiện tượng báo sắp có lụt.
(5) Thứ nhất đào ao nuôi cá, thứ nhì làm vườn, thứ ba làm ruộng.
(6) Cần: chăm chỉ, chịu khó.
(7) Thì: ở đây là thời vụ thích hợp nhất cho việc trồng trọt; mùa nào trồng cây ấy lúc thời tiết thích hợp.
(8) Thục: cày đi bừa lại để có đất tốt, thuận cho sự phát triển của các loại cây trồng.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là thể loại văn học , là những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, , thể hiện của nhân dân về mọi mặt.
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Hoàn thành câu tục ngữ sau:
Tháng
- tám
- bảy
- sáu
- lụt
- bão
- mưa
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
1. Một mặt người bằng mười mặt của(1).
2. Cái răng, cái tóc là góc con người.
3. Đói cho sạch, rách cho thơm.
4. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
5. Không thầy đố mày làm nên.
6. Học thầy không tày(2) học bạn.
7. Thương người như thể thương thân.
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
9. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Chú thích:
(1) Mặt người: chỉ con người (hoán dụ), mặt của: chỉ của cải, đây là cách nói để sự so sánh thêm sinh động.
(2) Không tày: không bằng.
Những kinh nghiệm trong tục ngữ có hạn chế về:
TỤC NGỮ VỀ CON NGƯỜI VÀ XÃ HỘI
1. Một mặt người bằng mười mặt của(1).
2. Cái răng, cái tóc là góc con người.
3. Đói cho sạch, rách cho thơm.
4. Học ăn, học nói, học gói, học mở.
5. Không thầy đố mày làm nên.
6. Học thầy không tày(2) học bạn.
7. Thương người như thể thương thân.
8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
9. Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Chú thích:
(1) Mặt người: chỉ con người (hoán dụ), mặt của: chỉ của cải, đây là cách nói để sự so sánh thêm sinh động.
(2) Không tày: không bằng.
Nối số thứ tự của các câu tục ngữ sau với nội dung cho phù hợp:
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây