Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Chiếu dời đô SVIP
CHIẾU DỜI ĐÔ
(Thiên đô chiếu)
_Lý Công Uẩn_
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Lý Thái Tổ (974 - 1028), tên thật là Lý Công Uẩn, là hoàng đế lập ra nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, trị vì từ năm 1009 đến khi qua đời vào năm 1028.
- Nhà vua là người thông minh, nhân ái, có chí lớn, lập được nhiều chiến công.
2. Tác phẩm
- Bối cảnh ra đời:
- Thể loại: Chiếu.
+ Hình thức: Thường được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
+ Mục đích: Để vua ban bố những mệnh lệnh.
+ Nội dung: Thể hiện tư tưởng chính trị lớn, ảnh hưởng đến vận mệnh triều đại, đất nước.
- Bố cục:
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Bài chiếu là một văn bản hành chính, nhưng vẫn đậm chất văn chương, thể hiện khát vọng xây dựng quốc gia giàu mạnh.
a. Bài chiếu đậm chất văn chương
- Luận điểm rõ ràng, lí lẽ sắc sảo.
- Dẫn chứng tiêu biểu giàu sức thuyết phục.
- Lập luận chặt chẽ, có sự kết hợp hài hòa giữa tình và lí.
- Sử dụng nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng cao.
b. Bài chiếu thể hiện khát vọng xây dựng quốc gia giàu mạnh
- Tha thiết thể hiện ý muốn dời đô của Lý Thái Tổ để đến nơi giúp “vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh”.
- Phản ánh khát vọng của nhân dân về một dân tộc độc lập, thống nhất, có ý chí tự cường và trên đà lớn mạnh.
2. Hệ thống các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng được tác giả dùng để thuyết phục người đọc
a. Luận điểm 1: Nguyên nhân cần phải dời đô
- Lí lẽ 1: Nhắc lại lịch sử dời đô của các vương triều hưng thịnh ở Trung Quốc.
- Dẫn chứng 1:
+ Nhà Thương: năm lần dời đô; nhà Chu: ba lần dời đô.
+ Lí do dời đô của nhà Thương và nhà Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời… hễ thấy thuận tiện thì đổi.
+ Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh.
=> Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.
- Lí lẽ 2: Phê phán hai nhà Đinh, Lê.
- Dẫn chứng 2:
+ Khinh thường mệnh trời.
+ Không biết noi theo các tấm gương sáng của hai nhà Thương, Chu.
+ Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, muôn vật không được thích nghi.
=> Cơ sở thuyết phục khẳng định dời đô là việc nên làm của các triều đại hưng thịnh.
b. Luận điểm 2. Nguyên nhân chọn thành Đại La làm kinh đô
- Lí lẽ: Thành Đại La có những lợi thế khó nơi nào có được.
Dẫn chứng:
+ Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả bốn hướng nam, bắc, đông, tây, lại được thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng.
+ Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt.
+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống.
=> Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.
c. Luận điểm 3: Lời thông báo quyết định dời đô
- Lí lẽ:
+ Vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân.
+ Hỏi ý kiến quần thần.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây