Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Luyện tập SVIP
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Câu chuyện kể về những loài vật nào?
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Gạch chân dưới tên nhân vật trong truyện?
Tép Đục
Cá Con
Hến Nhỏ
Tôm Càng
Ngao Trắng
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Khi đang tập búng càng dưới đáy sông, Tôm Càng gặp chuyện gì?
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Cá Con được miêu tả như thế nào?
Cá Con được miêu tả là: Thân , trên đầu có hai mắt xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc .
(Kéo thả hoặc click vào để điền)
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Sắp xếp thứ tự các dòng sau để hoàn thiện quá trình Cá Con làm quen với Tôm Càng:
- Thấy Tôm càng ngó mình trân trân.
- Cá Con tự giới thiệu và hỏi Tôm Càng.
- Cá Con chủ động chào Tôm Càng.
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Đuôi Cá Con được miêu tả qua từ ngữ nào?
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Đuôi và vẩy Cá Con có lợi ích gì?
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Cá Con đang trình diễn thì Tôm Càng nhận ra điều gì?
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Kể lại việc Tôm Càng cứu Cá Con bằng cách xếp các dòng sau:
- Con cá dữ tức tối bỏ đi.
- Tôm Càng xuýt xoa hỏi Cá Con có đau không.
- Tôm Càng búng càng, xô bạn vào ngách đá nhỏ.
- Tôm Càng thấy con cá to mắt đỏ ngầu đang nhắm Cá Con.
Tôm Càng và Cá Con
1. Một hôm, Tôm Càng đang tập búng càng dưới đáy sông thì thấy một con vật lạ bơi đến. Con vật thân dẹt, trên đầu có hai mắt tròn xoe, khắp người phủ một lớp vẩy bạc óng ánh.
Thấy Tôm Càng ngó mình trân trân, con vật nói:
- Chào bạn. Tôi là Cá Con.
- Chào Cá Con. Bạn cũng ở sông này sao?
- Chúng tôi cũng sống dưới nước như nhà tôm các bạn. Có loài cá ở sông ngòi, có loài ở hồ ao, có loài ở biển cả.
2. Thấy đuôi Cá Con lượn nhẹ nhàng, Tôm Càng nắc nỏm khen. Cá Con khoe:
- Đuôi tôi vừa là mái chèo, vừa là bánh lái đấy. Bạn xem này!
Nói rồi, Cá Con lao về phía trước, đuôi ngoắt sang trái. Vút cái, nó đã quẹo phải. Bơi một lát, Cá Con lại uốn đuôi sang phải. Thoắt cái, nó lại quẹo trái. Tôm Càng thấy vậy phục lăn.
3. Cá Con sắp vọt lên thì Tôm Càng thấy một con cá to mắt đỏ ngầu, nhằm Cá Con lao tới. Tôm Càng vội búng càng, xô tới, xô bạn vào một ngách nhỏ. Cú xô làm Cá Con bị va vào vách đá. Mất mồi, con cá dữ tức tối bỏ đi.
4. Tôm Càng xuýt xoa hỏi bạn có đau không. Cá Con cười:
- Cảm ơn bạn. Toàn thân tôi phủ một lớp vẩy. Đó là bộ áo giáp bảo vệ nên tôi có va vào đá cũng không đau.
Cá con biết tài búng càng của Tôm Càng, rất nể trọng bạn. Cả hai từ đấy kết bạn cùng nhau.
Theo Trương Mĩ Đức, Tú Nguyệt
(Hoàng Lan dịch)
Chú thích:
- Búng càng: co mình lại rồi dùng càng đẩy mình vọt lên để đi chuyển.
- (Nhìn) trân trân: thẳng và lâu, không chớp mắt.
- Nắc nỏm khen: khen luôn miệng, tỏ ý thán phục.
- Mái chèo: vật dùng để đẩy nước cho thuyền đi.
- Bánh lái: bộ phận dùng để điều khiển hướng chuyển động của tàu, thuyền.
- Quẹo: rẽ.
Tôm Càng có gì đáng khen?
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây