Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Phần II. Tự luận (4 điểm) SVIP
Em hãy trình bày đặc điểm chính của máy tính thế hệ thứ hai.
Hướng dẫn giải:
Máy tính thế hệ thứ hai phát triển khoảng từ năm 1955 đến năm 1965, có những đặc điểm nổi bật sau:
- Sử dụng bóng bán dẫn (transistor) thay thế cho đèn điện tử chân không, giúp máy nhỏ gọn hơn và tin cậy hơn.
- Tốc độ xử lý nhanh hơn nhiều so với thế hệ trước, đạt tới vài chục nghìn phép tính mỗi giây.
- Sử dụng bộ nhớ lõi từ làm bộ nhớ trong với dung lượng khoảng vài chục nghìn bit.
- Kích thước và trọng lượng giảm đáng kể so với thế hệ thứ nhất.
- Tiêu thụ điện năng ít hơn, hiệu quả hơn.
- Độ tin cậy cao hơn, dễ bảo trì và vận hành hơn.
Ví dụ tiêu biểu: Máy tính IBM 1620 (1959) của Mỹ và Minsk 22 (1965) của Belarus, được đưa vào Việt Nam năm 1968.
Máy tính thế hệ hai dùng bóng bán dẫn, nhỏ gọn hơn, nhanh hơn, dùng bộ nhớ lõi từ, tiêu thụ điện ít, độ tin cậy cao hơn thế hệ một.
Em hãy trình bày đặc điểm chính của máy tính thế hệ thứ tư.
Hướng dẫn giải:
Máy tính thế hệ thứ tư được phát triển trong khoảng từ năm 1974 đến năm 1989 với những đặc điểm nổi bật sau:
- Sử dụng công nghệ tích hợp mật độ rất cao (Very Large Scale Integration – VLSI), cho phép tạo ra các bộ vi xử lý (microprocessors) nhỏ gọn chứa hàng nghìn linh kiện điện tử.
- Tốc độ xử lý rất cao, lên đến hàng tỷ phép tính mỗi giây.
- Bộ nhớ có dung lượng lớn, tính bằng gigabyte (GB).
- Máy tính trở nên nhỏ gọn, nhẹ, tiết kiệm điện năng và dễ sử dụng hơn so với các thế hệ trước.
- Máy vi tính cá nhân (PC) bắt đầu phổ biến, phục vụ cho cá nhân và doanh nghiệp.
Ví dụ tiêu biểu: Altair 8800 sử dụng bộ vi xử lý Intel 8080 ra mắt năm 1975.
Máy tính thế hệ bốn dùng công nghệ VLSI, bộ vi xử lý nhỏ gọn, tốc độ rất cao, bộ nhớ lớn, máy tính cá nhân phổ biến.
Em hãy nêu ví dụ về máy tính làm thay đổi các lĩnh vực khác nhau: văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông, thương mại, du lịch, giải trí.
Hướng dẫn giải:
Dưới đây là một số ví dụ:
- Văn hóa: Máy tính giúp lưu trữ, số hóa và bảo tồn các di sản văn hóa, tạo điều kiện cho việc chia sẻ và truyền bá văn hóa rộng rãi hơn. Nhờ có máy tính mà chúng ta có thể tìm hiểu văn hóa các nước mọi lúc, mọi nơi miễn là có kết nối Internet.
- Giáo dục: Hỗ trợ học trực tuyến, truy cập tài liệu số và phần mềm học tập tương tác. Thay đổi phương thức dạy học (học trực tuyến), người học có thể tự học tại nhà mà không cần đến trường.
- Y tế: Máy tính hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh, quản lý hồ sơ bệnh án và phẫu thuật bằng robot. Có nhiều thiết bị thông minh hỗ trợ theo dõi sức khỏe.
- Giao thông: Ứng dụng máy tính trong hệ thống điều khiển giao thông thông minh, định vị GPS và quản lý phương tiện. Hình thành giao thông thông minh.
- Thương mại: Thương mại điện tử giúp mua bán hàng hóa, dịch vụ trực tuyến nhanh chóng và tiện lợi.
- Du lịch: Sử dụng máy tính để đặt vé, quản lý lịch trình và trải nghiệm thực tế ảo.
- Giải trí: Máy tính tạo ra trò chơi điện tử, phim hoạt hình và các nền tảng phát trực tuyến.
Thiết bị thông minh có vai trò thế nào đối với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và nền kinh tế tri thức?
Hướng dẫn giải:
Thiết bị thông minh đóng vai trò trung tâm trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự phát triển của nền kinh tế tri thức như sau:
- Giúp thu thập, xử lí và kết nối thông tin nhanh chóng và chính xác, tạo nền tảng cho tự động hóa và ra quyết định thông minh.
- Hỗ trợ tích hợp các hệ thống sản xuất, kinh doanh và dịch vụ thành mạng lưới thông minh, tăng hiệu quả và giảm chi phí.
- Là cơ sở để phát triển kinh tế tri thức, nơi tri thức và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất.
Thúc đẩy các ngành công nghiệp sáng tạo, đổi mới và phát triển bền vững.
Ví dụ như: robot tự động trong nhà máy, hệ thống giám sát thông minh, trợ lý ảo cá nhân.
- Với vai trò thu thập, xử lí, kết nối và phối hợp thực hiện nhiệm vụ, thiết bị thông minh tạo nền tảng cho Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 với việc ứng dụng công nghệ cao vào mọi hoạt động của đời sống xã hội.
- Sử dụng các hệ thống thông minh trong sản xuất, kinh doanh là cơ sở hình thành, phát triển kinh tế tri thức, trong đó khai thác, sử dụng tri thức là yếu tố quan trọng nhất.