Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Peptide SVIP
I. Khái niệm

Peptide là những hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các đơn vị \(\alpha\)-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).
Các peptide chứa từ 2, 3, 4,… đơn vị \(\alpha\)-amino acid lần lượt được gọi là dipeptide, tripeptide, tetrapeptide,…; peptide chứa nhiều đơn vị \(\alpha\)-amino acid được gọi là polypeptide.
II. Cấu tạo
Cấu tạo của một peptide được xác định bằng thứ tự liên kết của các \(\alpha\)-amino acid trong phân tử. Mỗi peptide mạch hở bắt đầu bằng amino acid đầu N và kết thúc bằng amino acid đầu C.
Tên viết tắt của peptide gồm tên viết tắt của các amino acid theo thứ tự từ amino acid đầu N đến amino acid đầu C.
Ví dụ: Amino acid dưới đây có tên viết tắt là Val-Gly-Ala.
III. Tính chất hóa học
1. Phản ứng thủy phân
Peptide bị thuỷ phân bởi acid, base hoặc enzyme. Quá trình thuỷ phân không hoàn toàn có thể tạo thành các peptide nhỏ hơn.
Ví dụ: Tetrapeptide Gly-Tyr-Val-Ala khi bị thuỷ phân không hoàn toàn có thể tạo thành các tripeptide Gly-Tyr-Val, Tyr-Val-Ala và các dipeptide là Gly-Tyr, Tyr-Val, Val-Ala.
Quá trình thuỷ phân hoàn toàn peptide tạo ra các amino acid cấu thành nên peptide đó. Tuy nhiên, trong môi trường acid hoặc môi trường base, các amino acid sẽ tác dụng với acid hoặc base để tạo thành muối tương ứng.
Ví dụ:
\(H_2N-CH_2-CO-NH-CH_2-COOH+H_2O\overset{enzyme}{\rightarrow}2H_2N-CH_2-COOH\)
\(H_2N-CH_2-CO-NH-CH_2-COOH+H_2O+2HCl\rightarrow2Cl^-H_3N^+-CH_2-COOH\)
\(H_2N-CH_2-CO-NH-CH_2-COOH+2NaOH\rightarrow2H_2N-CH_2-COONa+H_2O\)
2. Phản ứng màu biuret
Thí nghiệm: Phản ứng màu biuret của peptide
Bước 1: Cho khoảng 1 mL dung dịch NaOH 30% vào ống nghiệm. Nhỏ thêm 2 - 3 giọt dung dịch CuSO4 2%, lắc đều.
Bước 2: Cho khoảng 4 mL dung dịch lòng trắng trứng vào ống nghiệm, lắc đều.
Các peptide có từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với thuốc thử biuret (Cu(OH)2 trong môi trường kiềm), tạo thành dung dịch có màu tím đặc trưng. Phản ứng này được sử dụng để nhận biết các peptide (trừ dipeptide).
1. Peptide là hợp chất hữu cơ được hình thành từ các đơn vị α-amino acid liên kết với nhau qua liên kết peptide (-CO-NH-).
2. Peptide được tạo thành từ 2, 3, 4,... đơn vị α-amino acid lần lượt được gọi là dipeptide, tripeptide, tetrapeptide,... Peptide được tạo thành từ nhiều đơn vị α-amino acid được gọi là polypeptide.
3. Peptide có phản ứng thủy phân trong môi trường acid, môi trường kiềm hoặc dưới tác dụng của enzyme.
4. Phản ứng màu biuret đặc trưng cho peptide có từ 2 liên kết peptide trở lên.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây