Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Bài toán kết hợp các hình khối SVIP
Để làm thí nghiệm về sự nổi của vật không chứa nước. Nam chuẩn bị một ly nước thủy tinh với dạng lòng trong của ly là một hình trụ có đường kính đáy là $6$ cm; chiều cao là $10$ cm và một quả bóng bàn tiêu chuẩn quốc tế có dạng hình cầu với đường kính $40$ mm. Nam tiến hành bỏ quả bóng bàn vào trong ly rồi rót $200$ cm3 nước từ từ vào ly và đo được mực nước dâng cao $7,2$ cm.
a) Tính thể tích của quả bóng bàn.
b) Tính thể tích phần nổi của quả bóng bàn trong thí nghiệm của Nam. (lấy $\pi \approx 3,14$ và kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ hai)
Hướng dẫn giải:
Đổi $40$ mm $=4$ cm
a) Bán kính của quả bóng bàn là: $4:2=2$ (cm)
Thể tích của quả bóng bàn là:
$V_1=\dfrac{4}{3}\pi R^3=\dfrac{4}{3}. 3,14.2^3=33,49$ (cm3)
b) Thể tích nước dâng là:
$V_2=\pi R^2.h=3,14.3^2.7,2=203,472$ (cm3)
Thể tích phần bóng chìm: $V_3=203,472-200=3,472$ (cm3)
Vậy thể tích phần nổi quả bóng là
$V=V_1-V_3=33,49-3,472\approx 30,02$ (cm3)
Thả $10$ chiếc đinh có kích thước như hình vẽ vào một cốc nước. Đinh chìm hẳn xuống và nước trong cốc không bị tràn ra ngoài. Hỏi thể tích nước trong cốc tăng lên bao nhiêu mi-li-lít (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Hướng dẫn giải:
Hình trụ thứ nhất có bán kính $ R_1 = \dfrac{8}{2} = 4 $ mm và chiều cao là $2$ mm.
Ta có thể tính thể tích $ V_1 = \pi R_1^2 h = \pi . 4^2 = 32\pi$ (mm3).
Hình trụ thứ hai có bán kính $ R_2 = \dfrac{4}{2} = 2 $ mm và chiều cao là $25$ mm.
Ta có thể tính thể tích $ V_2 = \pi R_2^2 h = \pi . 2^2 . 25 = 100\pi $ (mm3).
Hình nón có đường kính đáy là $4$ mm nên bán kính mặt đáy $ R_3 = \dfrac{4}{2} = 2 $ mm và chiều cao $5$ mm.
Ta có thể tính thể tích $ V_3 = \dfrac{1}{3} \pi R_3^2 h = \dfrac{1}{3} \pi . 2^2 . 5 = \dfrac{20}{3} \pi $ (mm3).
Do đó thể tích của chiếc đinh là:
$V_1 + V_2 + V_3 = 32\pi + 100\pi + \dfrac{20}{3}\pi = \dfrac{416}{3} \pi$ (mm3)
Khi thả 10 chiếc đinh vào cốc nước thì thể tích nước tăng thêm:
$10. \dfrac{416}{3} \pi = \dfrac{4\,160}{3\pi} \approx 4\,356,34$ (mm3) $\approx 4,4$ (ml)
Một hộp đựng bóng tennis có dạng hình trụ chứa vừa khít ba quả bóng tennis xếp theo chiều dọc (Hình vẽ). Các quả bóng tennis có dạng hình cầu, đường kính $6,4$ cm.
a) Tính thể tích hộp dựng bóng (bỏ qua bề dày của vỏ hộp, làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của cm3).
b) Tính thể tích bên trong hộp đựng bóng không bị chiếm bởi ba quả bóng tennis.
Hướng dẫn giải:
a) Chiều cao hộp dựng bóng hình trụ là $h = 6,4. 3=19,2$ (cm)
Bán kính đáy hộp đựng bóng hình trụ là $R_1 = 6,4:2=3,2$ (cm).
Thể tích đựng bóng hình trụ là:
$V_1= \pi rR_1^2 h=\pi. 3,2^2 .19,2 =618$ (cm3)
b) Bán kính quả bóng tennis là $R_2 = 6,4: 2 =3,2$ (cm2)
Thể tích của ba quả bóng tennis có dạng hình cầu là:
$V_2 = 3 \Big( \dfrac43 \pi R_2^3 \Big) = 3. \Big( \dfrac43 . \pi . 3,2^3 \Big) \approx 412$ (cm3)
Thể tích bên trong hộp đựng bóng không bị chiếm bởi ba quả bóng tennis là:
$V=V_1 - V_2 = 618 - 412 = 203$ (cm3)