Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề số 7 (Tự luận) SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
PHƠI SÁCH, PHƠI BỤNG
Làng Quỳnh có một lão trọc phú. Lão này đã dốt lại thích học làm sang, thỉnh thoảng mò đến nhà Trạng, đòi mượn sách. Tất nhiên lão có mượn được sách về thì cũng biết gì đâu đọc. Quỳnh bực lắm, một bận, thấy lão lấp ló đầu cổng, Quỳnh vội vác ngay chiếc chõng tre ra sân, cởi áo nằm phơi bụng. Lão trọc phú bước vào, thấy lạ, hỏi:
– Thầy làm gì thế?
Quỳnh đáp:
– À! Có gì đâu! Hôm nay được cái nắng tôi đem phơi sách cho khỏi khô mốc.
– Sách ở đâu?
Quỳnh chỉ vào bụng:
– Sách chứa đầy trong này!
Biết mình bị đuổi khéo, trọc phú lủi thủi ra về.
Bận khác, lão cho người mời Quỳnh đến nhà. Để rửa mối nhục cũ, lão bắt chước, đánh trần, nằm giữa sân đợi khách.
Quỳnh vừa bước vào, lão cất giọng con vẹt, bắt chước:
– Hôm nay, được cái nắng tôi nằm phơi sách cho khỏi mốc.
Bất ngờ Quỳnh cười toáng, lấy tay vỗ bình bịch vào cái bụng phệ mà nói:
– Ruột nhà ông toàn chứa những của ngon chưa tiêu hết phải đem phơi, chứ làm cóc gì có sách mà phơi!
Lão trố mắt kinh ngạc:
– Sao thầy biết?
Quỳnh lại cười toáng lên, lấy tay lắc lắc cái bụng béo ụ ị của lão:
– Ông nghe rõ chứ? Bụng ông nó đang kêu “ong óc” đây này! Tiếng cơm, tiếng gà, tiếng cá, lợn,… chứ có phải tiếng chữ, tiếng sách đâu. Thôi ngồi dậy, mặc áo vào nhà đi.
Lão trọc phú lủi thủi làm theo lời Quỳnh, và ngồi tiếp khách một cách miễn cưỡng.
(Theo Truyện Trạng Quỳnh, NXB Văn hóa – Thông tin)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Truyện được kể theo ngôi kể nào?
Câu 2. Quỳnh thuộc kiểu nhân vật nào trong truyện cười?
Câu 3. Nghĩa hàm ẩn trong lời của Quỳnh “Bụng ông nó đang kêu “ong óc” đây này! Tiếng cơm, tiếng gà, tiếng cá, lợn,… chứ có phải tiếng chữ, tiếng sách đâu.” là gì?
Câu 4. Thủ pháp gây cười của truyện là gì?
Câu 5. Tác giả sáng tác truyện trên nhằm mục đích gì?
Câu 6. Câu chuyện trên đã mang lại cho em những bài học gì? Viết đoạn văn ngắn khoảng 3 – 5 câu trình bày suy nghĩ của em.
Hướng dẫn giải:
Phần |
Câu |
Hướng dẫn chấm |
Điểm |
I |
PHẦN ĐỌC HIỂU |
6.0 |
|
1 |
Truyện được kể theo ngôi thứ ba. |
0.5 |
|
2 |
Quỳnh thuộc kiểu nhân vật thông minh. |
0.5 |
|
3 |
Nghĩa hàm ẩn trong lời của Quỳnh: Chê bai lão trọc phú dốt nát, không có chút chữ nghĩa nào, “thùng rỗng kêu to”. |
1.0 |
|
4 |
– Thủ pháp gây cười trong truyện là sự kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời, hành động nhân vật trọc phú và Quỳnh. – Bên cạnh đó, trong lời của nhân vật còn có những ẩn ý tạo nên tiếng cười mỉa mai sâu cay. |
1.0 |
|
5 |
Tác giả sáng tác truyện trên nhằm mục đích: – Tạo tiếng cười, giải trí. – Phê phán những kẻ “thùng rỗng kêu to”, không thực học mà chỉ thích khoe mẽ, thể hiện ra bên ngoài. |
1.0 |
|
|
6 |
– Học sinh trình bày những bài học do bản thân rút ra từ câu chuyện. – Gợi ý: + Xem trọng việc học, thực học, tích lũy kiến thức cho bản thân. + Khiêm tốn, không khoe mẽ, thể hiện, luôn ý thức được việc phải học hỏi từ mọi người xung quanh. + … |
2.0 |
II. PHẦN VIẾT (4 ĐIỂM)
Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về lối sống vô trách nhiệm của một bộ phận giới trẻ ngày nay.
Hướng dẫn giải:
II |
PHẦN VIẾT |
4.0 |
|
|
Viết bài văn nghị luận về lối sống vô trách nhiệm của một bộ phận giới trẻ ngày nay. |
4.0 |
|
a. Xác định được bố cục của bài viết: Nghị luận xã hội. |
0.25 |
||
b. Xác định đúng chủ đề của bài viết: Nghị luận về lối sống vô trách nhiệm của một bộ phận giới trẻ ngày nay. |
0.5 |
||
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp: – Xác định được các ý chính của bài viết. – Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: lối sống vô trách nhiệm của một bộ phận giới trẻ ngày nay. * Thân bài: – Giải thích: Thế nào là vô trách nhiệm? Thái độ thờ ơ, ỷ lại, không làm tròn bổn phận, thiếu tự giác, vô tâm, cẩu thả, không quan tâm đến công việc, nhiệm vụ của mình. Không suy nghĩ hay trăn trở về việc mình làm, mặc dù có ảnh hưởng đến người khác cũng không nhận lỗi và sửa sai. – Đánh giá, bàn luận: Tác hại của thói vô trách nhiệm. + Với bản thân: không nhận được sự tin yêu, tín nhiệm từ mọi người và vì thế họ cũng thật khó để có được thành công trong cuộc sống. + Với những người xung quanh: tạo thành một thói xấu ảnh hưởng đến những người xung quanh. Dần dà, một tập thể sẽ trì trệ, không phát triển. – Bàn luận mở rộng: + Rút ra bài học: Mỗi người cần ý thức được trách nhiệm của mình với bản thân, với gia đình và với xã hội. Phải luôn thể hiện là người có trách nhiệm cao, chấp hành tốt chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của trường lớp, cơ quan. + Liên hệ bản thân:
* Kết bài: Khẳng định lại vấn đề nghị luận. |
1.0 |
||
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: – Trình bày rõ vấn đề và nêu ý kiến của người viết về vấn đề đó. – Nêu được lí lẽ và bằng chứng để thuyết phục người đọc. |
1.5 |
||
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn. |
0.25 |
||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |