Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề số 4 (Tự luận) SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
HƠI ẤM Ổ RƠM
(Nguyễn Duy)
Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tôi trong gió đêm:
– Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm.
Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm,
Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gầy gò.
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.
(In trong tập Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
* Chú thích:
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Bài thơ thể hiện cảm xúc trước một cuộc gặp gỡ tình cờ đầy ấm áp. Cho biết ai là người bộc lộ cảm xúc và đó là cuộc gặp gỡ giữa ai với ai.
Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau và nêu tác dụng của nó.
Trong hơi ấm hơn nhiều chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gầy gò.
Câu 4. Nhận xét về hình ảnh “ổ rơm” xuất hiện trong bài thơ.
Câu 5. Xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Hơi ấm ổ rơm”.
Câu 6. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Thể thơ tự do.
Câu 2.
– Người bộc lộ cảm xúc: nhân vật “tôi” (người lính).
– Cuộc gặp gỡ giữa nhân vật “tôi” và bà cụ (một người mẹ Việt Nam anh hùng).
Câu 3.
– Biện pháp so sánh.
– Tác dụng:
+ Giúp người đọc hình dung sự ấm áp của “ổ rơm” do chính tay bà cụ chuẩn bị cho người lính, tuy đơn sơ nhưng ấm hơn cả chăn đệm. Qua đó, cho thấy được tình cảm yêu thương, che chở của bà mẹ Việt Nam anh hùng dành cho những người lính.
+ Giúp câu thơ gợi hình, gợi cảm, diễn đạt mượt mà hơn.
Câu 4.
– Học sinh nhận xét về hình ảnh “ổ rơm” trong bài thơ:
+ Hình ảnh chân thực, thân thuộc trong đời sống của những gia đình nghèo khó, lấy rơm lót ấm chỗ nằm khi không có chăn đệm.
+ Hình ảnh khơi gợi trong lòng tác giả tình yêu thương, sự biết ơn sâu sắc.
+ Hình ảnh thể hiện tình cảm yêu thương, sự bảo bọc, chở che của người mẹ Việt Nam anh hùng. Người mẹ luôn lo lắng, chăm sóc cho những chiến sĩ bằng tất cả những gì họ có, không ngại hiểm nguy.
Câu 5. Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là tình cảm yêu thương, sự biết ơn sâu sắc của nhân vật “tôi” (người lính) dành cho bà mẹ Việt Nam đã giúp đỡ, cưu mang mình trong một lần lỡ đường giữa đồng chiêm.
Câu 6.
Học sinh trình bày cảm nhận của mình sau khi đọc bài thơ.
– Đảm bảo về hình thức của đoạn văn.
– Trình bày được cảm nhận của bản thân sau khi đọc bài thơ.
II. PHẦN VIẾT (4 ĐIỂM)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích đoạn trích trong truyện ngắn “Trở về” của Thạch Lam.
[Lược một đoạn: Câu chuyện xoay quanh nhân vật chính tên Tâm, được người mẹ tần tảo sớm khuya nuôi dạy nên người. Tuy nhiên, khi được ra thành phố học tập và làm việc, trong suốt sáu năm, anh chỉ gửi tiền hàng tháng về cho mẹ, không báo tin mình đã lấy vợ và tuyệt nhiên không một lời hỏi thăm, không để tâm đến những bức thư mẹ gửi từ quê ra. Khi bất đắc dĩ có việc phải về nhà, anh mới có dịp gặp lại mẹ…].
Khi vào đến sân nhà, Tâm thấy bốn bề yên lặng, không có bóng người. Cái nhà cũ vẫn như trước, không thay đổi, chỉ có sụp thấp hơn một chút và mái gianh xơ xác hơn. Tâm bước qua sân rồi đẩy cái liếp bước vào. Vẫn cái gian nhà mà chàng đã sống từ thuở nhỏ. Tâm cất tiếng gọi. Chàng nghe thấy tiếng guốc đi, vẫn cái tiếng guốc ấy, thong thả và chậm hơn trước, rồi mẹ Tâm bước vào. Bà cụ đã già đi nhiều, nhưng vẫn mặc cái bộ áo cũ kỹ như mấy năm về trước. Khi nhận ra con, bà cụ ứa nước mắt:
– Con đã về đấy ư?
– Vâng, chính tôi đây, bà vẫn được mạnh khỏe đấy chứ? – Câu nói như khó khăn mới ra khỏi miệng được.
– Bà ở đây một mình thôi à?
Bà cụ cảm động đến nỗi không nói được. Một lát bà mới ấp úng:
– Vẫn có con Trinh nó ở đây với tôi.
– Cô Trinh nào? Có phải cô Trinh con bác Cả không?
Tâm nhớ mang máng cái cô con gái bé nhỏ ngày trước vẫn hay chơi với chàng.
– Tôi tưởng cô ta đi lấy chồng rồi.
Bà cụ ngồi xuống chiếc phản gỗ, đáp:
– Đã lấy ai đâu. Con bé dở hơi chết đi ấy mà. Cũng đã có mấy đám hỏi, mà nó không chịu lấy.
Bà cụ yên lặng một lát.
– Thỉnh thoảng nó vẫn nhắc đến cậu đấy.
Tâm nhún vai, không trả lời. Tuy ngoài trời nắng, mà Tâm thấy bên trong cái ẩm thấp hình như ở khắp tường lan xuống, thấm vào người. Bà cụ âu yếm nhìn con, săn sóc hỏi:
– Năm ngoái bác Cả lên tỉnh về bảo cậu ốm. Tôi lo quá, nhưng quê mùa chả biết tỉnh thế nào mà đi, thành ra không dám lên thăm. Bây giờ cậu đã khỏe hẳn chưa?
Tâm nhìn ra ngoài đáp:
– Như thường rồi.
Rồi muốn nói sang chuyện khác, Tâm hỏi:
– Ở làng có việc gì lạ không?
Bà cụ trả lời:
– Chả việc gì lạ sất, ngày nào cũng như ngày nào, nhưng được có con Trinh sang đây với tôi nên cũng đỡ buồn. Nó thường vẫn làm giúp tôi nhiều công việc, con bé thế mà đảm đang đáo để, đã chịu khó lại hay làm. [….]
Tâm lơ đãng nghe lời mẹ kể những công việc và cách làm ăn ngày một khó khăn ở làng. Chàng dửng dưng không để ý đến. Con bác Cả Sinh lấy vợ, hay chú bác ta chết thì có can hệ gì đến chàng? Cái đời ở thôn quê với đời của chàng, chắc chắn, giàu sang, không có liên lạc gì với nhau cả. Câu chuyện nhạt dần. Những câu hỏi và sự săn sóc của bà cụ về công việc của chàng chỉ làm cho Tâm khó chịu. Chàng trả lời qua loa lấy lệ. Nghĩ đến vợ đợi, Tâm vội vàng đứng dậy. Bà cụ nhìn theo khẩn khoản:
– Cậu hãy ở đây ăn cơm đã. Đến chiều hãy ra.
– Thôi, bà để tôi về. Độ này bận công việc lắm.
Tâm lại an ủi:
– Nhưng thế nào có dịp tôi cũng về.
Rồi Tâm mở ví lấy ra bốn tấm giấy bạc 5 đồng đưa cho mẹ. Tâm hơi kiêu ngạo, trước mặt cô Trinh, chàng nói:
– Đúng hai chục, bà cầm lấy mà tiêu, có thiếu tôi lại gửi về cho.
Bà cụ run run đỡ lấy gói bạc, rơm rớm nước mắt. Tâm làm như không thấy gì, vội vàng bước ra. [….]
(Trích Trở về, Tuyển tập Thạch Lam, NXB Văn học, 2004, tr.24-27)
* Chú thích: Thạch Lam là cây bút xuất sắc trong nhóm Tự lực văn đoàn. Ông sinh năm 1910 tại Hà Nội, tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh, sau đổi tên là Nguyễn Tường Lân, bút danh Thạch Lam. Tác phẩm hướng về đời sống bình dị, tình cảm nghiêng về người nghèo, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội cũ. Lối viết trữ tình hướng nội, khơi sâu vào đời sống bên trong với những rung động và cảm giác tế vi.
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Phân tích truyện.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu truyện, tác giả, vấn đề nghị luận.
* Thân bài:
– Chủ đề: Truyện kể về nhân vật Tâm một chàng trai sinh ra từ thôn quê, nhờ được học hành và có ý chí phấn đấu mà có được địa vị xã hội, cuộc sống giàu sang ở Hà Nội. Vì có việc bất đắt dĩ, anh phải ghé về thăm nhà. Sự trở về của Tâm đã bộc lộ rõ bản chất con người anh: kẻ chối bỏ quá khứ, trốn chạy nơi mình sinh ra và lớn lên,… Thái độ và suy nghĩ của nhân vật Tâm trong câu chuyện đã truyền tải những thông điệp mang ý nghĩa sâu sắc về bài học làm người/ biết phê phán Tâm để hoàn thiện nhân cách của con người trong cuộc đời.
– Suy nghĩ và thái độ của Tâm:
+ Tâm hời hợt với mẹ, hỏi thăm mẹ một cách qua loa như một người dưng.
+ Anh tỏ ra khinh thường những người ở làng quê như Trinh hay chú bác của mình.
+ Tâm lơ đãng, dửng dưng không muốn nghe mẹ nói chuyện, thậm chí là thấy phiền, khó chịu trước những câu hỏi và sự săn sóc của mẹ.
+ Anh vội vàng rời khỏi nhà, vứt đại cho mẹ mấy đồng và tỏ vẻ đắc chí, kiêu ngạo khi cho mẹ tiền.
– Đặc sắc nghệ thuật:
+ Ngôi kể thứ ba, điểm nhìn toàn tri, bộc lộ rõ vẻ ngoài, tâm trạng của các nhân vật chân thực.
+ Tình huống truyện chân thực, nhẹ nhàng không có nhiều sự việc, biến cố, không có các tình tiết gay cấn giàu kịch tính nhưng ám ảnh người đọc bởi sự vô ơn và lạnh lùng của nhân vật Tâm.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật nhẹ nhàng, tinh tế phù hợp với tâm lí thường thấy của một bộ phận người trong xã hội: những người ham vật chất, hư vinh, quên đi quá khứ, sống vô tình, không biết trân trọng những gì trong quá khứ đã giúp mình trưởng thành, cho mình cuộc sống tốt đẹp ở hiện tại.
* Kết bài:
– Khẳng định lại giá trị của các yếu tố về nội dung, nghệ thuật nêu trên góp phần tạo nên thành công, sức hấp dẫn cho câu chuyện.
– Nêu thông điệp được gợi ra từ câu chuyện.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.