Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề số 3 SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4 ĐIỂM)
Đọc đoạn trích sau:
Ngạn ngữ có câu: “Không ai hiểu mình bằng mình”. Quả đúng như vậy, hơn ai hết, ta là người hiểu rõ nhất sự đớn đau của những vết thương mà mình từng nếm trải, thấu tỏ nhất cảm giác sợ hãi bủa vây trong lòng. Vì thế, ta cần thiết trân trọng và chăm sóc bản thân. Thay vì chờ đợi sự quan tâm từ người khác, hãy là tấm lá chắn che chở và nuôi dưỡng tâm hồn mình…
Cũng đừng ghét bỏ hay coi thường bản thân và những gì thuộc về mình. Mọi người đối xử với ta theo cách ta đối xử với chính mình. Qua thái độ của ta với bản thân, ta đã lặng lẽ dẫn dắt họ cách đối xử với ta. Hãy nghĩ rằng mình xứng đáng nhận được sự đối đãi tử tế giống như bao người khác.
Hãy chăm sóc bản thân nhiều hơn sau những đổi thay khó khăn mà bạn vừa nếm trải. Hãy đơn giản hóa cuộc sống và tạo ra niềm vui sống mỗi ngày. Hãy bỏ qua những điều không cần thiết và tập trung vào những việc nên làm. Hãy cho mọi sự thay đổi thời gian để thẩm thấu vào góc cạnh của tâm hồn, cũng như hãy để bản thân thư giãn giữa thiên nhiên cây cỏ. Hãy làm những gì khiến bạn cảm thấy hạnh phúc.
Để tâm hồn thực sự thanh thản, con người cần cả tình yêu và sự can đảm, tình yêu để nuôi dưỡng con tim yếu đuối những khi cần thiết, còn sự can đảm để chấp nhận những thiếu sót của bản thân. Quan trọng hơn, hãy chấp nhận và yêu thương chính mình không phải vì đó là một việc nên làm mà đó là vì ta thực sự suy nghĩ và mong muốn như vậy.
Cuộc sống là sự nối tiếp của những ngày dài đầy thử thách, vì thế, hãy học cách yêu thương chính mình.
(Theo Tian Dayton, Quên hôm qua sống cho ngày mai, NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh, 2018)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, vì sao ta cần thiết trân trọng và chăm sóc bản thân?
Câu 3. Việc sử dụng ngạn ngữ trong phần mở đầu đoạn trích có tác dụng gì?
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm: “Qua thái độ của ta với bản thân, ta đã lặng lẽ dẫn dắt họ cách đối xử với ta”?
Câu 5. Anh/Chị có đồng tình với ý kiến: “Thay vì chờ đợi sự quan tâm từ người khác, hãy là tấm lá chắn che chở và nuôi dưỡng tâm hồn mình.” không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Câu | Nội dung | Điểm |
1 | Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: nghị luận. | 0.5 |
2 | Theo đoạn trích, ta cần thiết trân trọng và chăm sóc bản thân vì ta là người hiểu rõ nhất sự đớn đau của những vết thương mà mình từng nếm trải, thấu tỏ nhất cảm giác sợ hãi bủa vây trong lòng, nên thay vì chờ đợi sự quan tâm từ người khác, chúng ta hãy biết trân trọng và chăm sóc bản thân. | 0.75 |
3 | Việc sử dụng ngạn ngữ trong phần mở đầu đoạn trích có tác dụng: tạo lí lẽ cụ thể; tăng độ tin cậy, xác thực cho lập luận; giúp đoạn trích sinh động, giàu tính tạo hình,... | 0.75 |
4 |
Quan điểm cho thấy vai trò, tầm quan trọng trong cách ứng xử của mỗi con người với chính bản thân mình. - Nếu ta trân trọng, yêu quý, đối xử tốt với bản thân thì sẽ nhận được sự trân trọng, yêu quý của mọi người. Ngược lại, nếu ta không biết trân trọng bản thân thì mọi người cũng sẽ coi thường, chà đạp, ghét bỏ ta. - Con người phải biết trân trọng giá trị, yêu thương bản thân mình trước tiên thì mới có thể đòi hỏi người khác cũng đối xử như vậy với mình. |
1.0 |
5 |
Học sinh có thể đồng tình, không đồng tình hoặc vừa đồng tình, vừa không đồng tình và có lí giải hợp lí. Học sinh có thể trả lời theo hướng đồng tình với ý kiến vì: - Không ai hiểu rõ bản thân ta bằng chính chúng ta. - Muốn người khác quan tâm đến mình, trước hết bản thân ta phải biết tự bảo vệ, nuôi dưỡng, vun đắp tâm hồn mình. - Sự quan tâm, yêu thương của người khác có thể sẽ có mục đích, thậm chí là thời hạn, nên hãy yêu mình trước thì mới có thể hạnh phúc và vui vẻ tự thân. |
1.0 |
II. PHẦN VIẾT (6 ĐIỂM)
Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày tác hại của hiện tượng tâm lí đám đông ở giới trẻ.
Câu 2. Viết bài văn (khoảng 600 chữ) so sánh, đánh giá hai đoạn trích sau.
Đoạn trích 1:
ÔNG NGOẠI
Nguyễn Ngọc Tư
(Tóm tắt đoạn đầu: Gia đình cậu mợ của Dung đi định cư nước ngoài. Mẹ Dung quyết định cho Dung sang ở với ông ngoại để tiện bề trông nom ông. Dung dù không muốn nhưng vẫn nghe lời mẹ.) Sang bên ấy được hai hôm, Dung chạy về mẹ, than thở lướt sướt: "Ở với ông ngoại buồn muốn chết, đi học về, mở karaoke lại sợ ồn, nói chưa được mấy câu thì hết chuyện. Chẳng lẽ con lại nói chuyện tình yêu với ông ngoại à? Bọn bạn không dám lại nhà chơi. Ông khó lắm. Con mở nhạc cũng ngại, con nấu cơm khét ông mắng cả buổi. Suốt ngày ông cứ lo tỉa tót cho mấy chậu kiểng, mấy con cá vàng. Con hỏi: "Ngoại chăm sóc hoài không chán sao?", Ngoại nói "Cây cũng có linh hồn. Con không tin, ghé tai vào nghe thử, có cây nào than buồn, có cây nào thèm nghe Michael Jackson đâu.". (Thế nghĩa là có hai thế giới ở trong ngôi nhà. Thế giới của ông là mấy ông bạn già và thế giới của Dung là tiếng nhạc gào thét xập xình. Hai thế giới vừa giành giựt vừa hòa tan nhau.) Hôm bữa Dung nói với ông: - Sao ông Chín bên nhà rủ ngoại đi tham gia câu lạc bộ gì đó, ngoại không đi? Ông nhìn Dung thật lâu: "Ngoại sợ con ở nhà một mình buồn". Dung chột dạ, có bao giờ đi chơi mà mình nghĩ tới ông không. Có những sự thay đổi Dung không thể ngờ được. Bây giờ mỗi đêm Dung trở mình nghe ông ngoại ho khúc khắc. [...] Lắm khi lũ em Dung sang, chúng nó phá phách quậy tung cả lên, Dung mắng, chúng nó trề môi "Chị hai khó như một bà già!". Dung giật mình. Có lẽ quen với cái tĩnh lặng trong sân mà mỗi chiều Dung giúp ông tưới cây, cái khoảng không xanh lạc lõng trong khói bụi, đâu đó, trên tàng me già, dăm chú chim hót líu lo. Dung quen dáng ông ngoại với mái tóc bạc, với đôi mắt hõm, cái cằm vuông, quen mỗi tháng một lần cọc cạch lên phường lương hưu. Có một điều Dung ngày càng nhận ra tiếng ho của ông ngày càng khô và rời rạc như lời kêu cứu. Chủ nhật Dung cắm cúi lau chùi bên dàn karaoke phủ bụi, ông đứng lên nheo mắt: - Sao con không hát, con hát rất hay mà. - Dung thoáng ngỡ ngàng, nó hỏi: - Ngoại có thích nghe không? Rồi mở máy. Hôm ấy Dung rất vui, lần đầu tiên nó hát cho riêng ông nghe và quan trọng nhất là ông đã ngồi lại đấy, gật gù. (Tóm tắt đoạn cuối: Sinh nhật Dung, ông và Dung cùng làm bánh kem mời bạn bè đến thật đông. Hôm ấy, hai ông cháu cùng nhảy điệu tango, đám bạn ai cũng khen, Dung hãnh diện lắm.) (Trích Ông ngoại, tập truyện Ông ngoại, Nguyễn Ngọc Tư, NXB trẻ, 2001)Đoạn trích 2:
GIÀN BẦU TRƯỚC NGÕ
Nguyễn Ngọc Tư
(Tóm tắt: Gia đình tôi không thích giàn bầu vì gây bất tiện và khiến họ ngán ăn, nhưng không ai dám chặt vì đó là của bà nội, bà trồng để nhớ quê. Cha tôi cho rằng quê hương là khắp đất nước và đã đưa bà nội lên thành phố sống cùng gia đình.) Ở nhà tôi, công việc nhàn đến mức bà thơ thẩn vào rồi lại thơ thẩn ra. Nhà cao cửa rộng, khéo đi, cả ngày chẳng ai gặp mặt ai. Chị tôi đi học cả ngày, mẹ tôi đến sở. Bà ra cửa trước, tôi vào cửa sau, bà lên lầu, cha đi xuống, gặp nhau ở lối ngõ cầu thang, nội ngó cha, nhắc “Lúc này bay bận rộn, đến không không ăn cơm ở nhà, khéo ngã bệnh nghen con.”. Cha cười “Má khỏi lo”. Rồi mỗi người mỗi ngả. Bà năng xuống bếp, quấn quít ở đấy. Chị bếp khoe: - Bác ơi, con làm bánh tổ nè, bác cháu mình cùng ăn nghen. Bà tôi gật gù khen ngon. Tôi tò mò nhón lấy một miếng ăn thử, nó ngòn ngọt dai dai. Thứ bánh nhà quê này xem ra có khác với sandwich, chocolate. Bà làm nhiều thứ bánh lắm, không kể hết được, nào là bánh ngọt, bánh ú, toàn là bánh nhà quê, mà hình như chỉ tôi ăn; ba mẹ, chị Lan đều tránh xa xa hỏi "Bánh đó ăn ra làm sao?". Tôi khoe "Sáng này nội làm bánh khọt ngọt ngon lắm." Chị Lan tròn mắt "Bánh gì tên ngộ vậy?". Ừ, ngộ, ngộ chứ. Nội mua về cái lò đất khói tù mù. Cha tôi chê. Nội mang ra ngoài hè để đỡ ám khói tường nhà. Bà bảo: "Làm bánh khọt thì phải đốt bằng lò đất, nó mới ngon.". Bà đốt lửa, mắt già tèm nhem nước mắt mùi khói thơm thơm, cay nồng. Mùa này nhiều trái bầu khô, nội hái vào móc ruột ra, lấy cái vỏ mằn mì gọt. Lâu lâu nội đưa lên nhìn, nheo nheo mắt. Tôi hỏi, nội gọt gì. Nội cười, đưa cho tôi mảnh vỏ dầy hình trái tim nỏ xíu. - Mặt dây chuyền cho tụi nhỏ đeo. Tôi không nén được xuỳ một tiếng. - Thời này ai đeo mấy thứ này, nội làm chỉ mất công. Trong đôi mắt đùng đục của bà, tôi thấy có một nỗi buồn sâu kín….. (Tóm tắt đoạn cuối: Giàn bầu thưa dần đi khi trời mưa và bà nội tôi bị tai biến não, trở nên lơ ngơ và chỉ nhớ về quá khứ. Cha tôi nói rằng dù có thể đưa người ta ra khỏi quê hương, nhưng không thể tách quê hương ra khỏi trái tim họ, điều mà tôi thấy đúng khi nhìn bà nội ngồi lặng lẽ dưới giàn bầu.) (Trích Giàn bầu trước ngõ, Nguyễn Ngọc Tư, sach.info/story.php) Thông tin về tác giả: Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976, quê ở Cà Mau. Giọng văn Nguyễn Ngọc Tư giàu chất Nam Bộ, lối kể nhẹ nhàng. Sáng tác của cô chủ yếu viết về những câu chuyện bình dị của con người vùng sông nước Nam Bộ - quê hương tác giả, mượn văn hóa Nam Bộ để bao bọc khát vọng đem tình người ấm áp hòa giải mọi ranh giới, mọi khoảng cách. Với trái tim nhân hậu, nhạy cảm, Nguyễn Ngọc Tư đã dành sự quan tâm yêu mến đặc biệt cho đối tượng trẻ em.Hướng dẫn giải:
Câu 1:
Nội dung | Điểm |
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng đoạn văn Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. |
0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: tác hại của hiện tượng tâm lí đám đông ở giới trẻ. |
0.25 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận, sau đây là một số gợi ý: + Hình thành thói quen xấu chỉ biết làm theo người khác, không chịu suy nghĩ, không biết suy xét, đánh giá, phản bác. + Biến giới trẻ thành người thiếu bản lĩnh, dễ bị lôi kéo, kích động, mất đi cá tính riêng; sống e ngại, thụ động, thiếu tính tiên phong. - Sắp xếp được hệ thống ý phù hợp theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn. |
0.5 |
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. |
0.5 |
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ ngữ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn. |
0.25 |
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.25 |
Câu 2:
Nội dung | Điểm |
a. Xác định được yêu cầu về kiểu bài: - Xác định được yêu cầu về kiểu bài: nghị luận văn học. |
0.25 |
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: - Xác định đúng vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá hai đoạn trích: Đoạn trích trong Ông ngoại và Giàn bầu trước ngõ của Nguyễn Ngọc Tư. |
0.5 |
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý chính của bài viết. - Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận: * Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận. * Thân bài: Giải quyết vấn đề nghị luận. * Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận. Gợi ý: * Điểm giống nhau: - Khai thác chủ đề gia đình, đề cập đến vấn đề kết nối giữa các thành viên trong gia đình. - Ngôn ngữ đời thường, đậm chất Nam Bộ. - Cách kể chuyện đơn giản, dung dị nhưng vẫn hấp dẫn. * Điểm khác nhau: - Đoạn trích Ông ngoại: + Sử dụng ngôi kể thứ ba. + Chỉ tập trung nói về vấn đề kết nối giữa các thành viên trong gia đình. - Đoạn trích Giàn bầu trước ngõ: + Sử dụng ngôi kể thứ nhất. + Bên cạnh vấn đề kết nối giữa các thành viên trong gia đình, đoạn trích còn muốn nói về tình yêu quê hương (thông qua nhân vật người bà). * Đánh giá: - Thể hiện sự nhân văn của tác giả Nguyễn Ngọc Tư. - Nghệ thuật kể chuyện tiêu biểu cho phong cách của Nguyễn Ngọc Tư. |
1.0 |
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận: so sánh, đánh giá hai đoạn trích: Đoạn trích trong Ông ngoại và Giàn bầu trước ngõ của Nguyễn Ngọc Tư. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục, lí lẽ xác đáng, bằng chứng phù hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng. |
1.5 |
đ. Diễn đạt: - Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong bài văn. |
0.25 |
e. Sáng tạo: - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. |
0.5 |