Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Bộ đề luyện viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm thơ SVIP
(4.0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) so sánh hai cuộc chia ly trong hai đoạn thơ sau:
Đường ra mặt trận
(Trích)
Những buổi vui sao, cả nước lên đường,
Xao xuyến bờ tre, từng hồi trống giục
Xóm dưới làng trên, con trai con gái
Xôi nắm cơm đùm, ríu rít theo nhau
Súng nhỏ súng to, chiến trường chật chội
Tiếng cười hăm hở, đầy sông đầy cầu
Bộ đội dân quân, trùng trùng điệp điệp
Chào nhau không kịp nhớ mặt
Dô hò nón vẫy theo,
Hàng ngũ ta đi dài như tiếng hát
[...]
Yểm hộ miền Nam
Thình thình đại bác
Nhịp những bước chân
Cả nước lên đường.
(Chính Hữu, nguồn: Báo Quân khu 7, thứ Sáu, 29/04/2016)
Chia tay trong đêm Hà Nội
(Trích)
Trăng soi gương mặt nghìn yêu dấu
Ngày mai hai đứa đã hai nơi
Hai đầu đất nước trong dông bão
Cùng chung chiến đấu hai phương trời
Đêm nay trong vườn hoa ngổn ngang ụ súng
Bên ven hồ lốm đốm trăng xanh
Nghe quanh ta đêm hè nóng bỏng
Mắt bồi hồi em đi bên anh
Em đi với anh qua bến xe đông chật
Bao gia đình vội vã lúc ra đi
Em nhìn những mái nhà cao thấp
Đã bao lần thấy những cuộc chia ly.
(Nguyễn Đình Thi, báo Công an nhân dân, thứ Ba, 14/09/2010)
Chú thích:
- Chính Hữu (1926 – 2007) tên thật là Trần Đình Đắc, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Ông nguyên là Đại tá, Phó cục trưởng cục Tuyên huấn thuộc Tổng cục chính trị, Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Phó tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam. Thơ ông không nhiều nhưng lại có nhiều bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. Tập thơ Đầu súng trăng treo (1966) là tác phẩm chính của ông.
- Bài thơ Đường ra mặt trận (in trong tuyển thơ Chống Mỹ cứu nước 1965 - 1967) ra đời năm 1965. Đó là năm giặc Mỹ đánh phá miền Bắc rất ác liệt. Cả nước có chiến tranh. Miền Bắc lúc ấy vừa là hậu phương lớn của miền Nam tiền tuyến, lại vừa là tiền tuyến vì phải trực tiếp đánh Mỹ.
- Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), sinh ra tại thành phố Luông Pha Băng, nước Lào. Nguyễn Đình Thi được xem là một nghệ sĩ đa tài, ông sáng tác nhạc, làm thơ, viết tiểu thuyết, kịch, tiểu luận phê bình, ở lĩnh vực nào ông cũng có những đóng góp đáng trân trọng. Thơ ông tự do, phóng khoáng mà vẫn hàm súc, sâu lắng, suy tư và có nhiều tìm tòi theo hướng hiện đại. Các tác phẩm chính của ông gồm: Người chiến sỹ (1958); Bài thơ Hắc Hải (1958); Dòng sông trong xanh (1974); Tia nắng (1985); Đất nước (1948 - 1955);...
- Bài thơ Chia tay trong đêm Hà Nội được viết năm 1967. Lúc chiến tranh với Mỹ diễn ra ác liệt, tác giả viết tặng người bạn trẻ đi tiền tuyến.
Hướng dẫn giải:
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài
Xác định đúng yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: So sánh hai cuộc chia ly trong hai đoạn thơ của bài "Đường ra mặt trận" và "Chia tay trong đêm Hà Nội".
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
* Mở bài: Giới thiệu hai tác phẩm thơ, đoạn trích, tác giả và nêu ý kiến khái quát về hai đoạn trích.
* Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận:
– Khái quát chung: Tham khảo nội dung phần "Chú thích".
– Điểm giống nhau:
+ Cả hai đoạn thơ đều sử dụng thể thơ tự do viết về những cuộc chia ly khi đất nước đang trong giai đoạn chống Mỹ khốc liệt.
+ Cả hai nhà thơ đều dùng hình ảnh cuộc chia ly để ngợi ca sự hy sinh thầm lặng và tinh thần quật cường của những con người dám gác lại hạnh phúc cá nhân để lên đường vì Tổ quốc:
++) Trong thơ Chính Hữu, sự chia tay mang màu sắc tập thể, hừng hực khí thế cách mạng: "Xóm dưới làng trên, con trai con gái / Xôi nắm cơm đùm, ríu rít theo nhau”. Người ra đi là cả một thế hệ cùng chung lòng yêu nước, cùng lý tưởng cao đẹp. Cuộc chia ly trở thành một lời hẹn ước lớn lao với quê hương.
++) Trong thơ Nguyễn Đình Thi, sự chia tay lại thấm đẫm nỗi niềm riêng tư nhưng vẫn ẩn chứa tinh thần trách nhiệm cao cả: "Cùng chung chiến đấu hai phương trời". Tình yêu đôi lứa, tình yêu Hà Nội đều được nâng tầm thành tình yêu đất nước. Dù mỗi người ở một nơi, nhưng trái tim họ vẫn cùng chung một lý tưởng.
– Điểm khác nhau:
+ Về không gian: Không gian chia ly trong thơ Chính Hữu và Nguyễn Đình Thi mang hai sắc thái hoàn toàn khác biệt, phản ánh tinh thần và cảm xúc của mỗi hoàn cảnh.
++) Trong "Đường ra mặt trận" của Chính Hữu, không gian chia ly được mở rộng ra toàn cảnh đất nước. Đó là không khí hào hùng, rộn ràng của một thời đại mà lý tưởng chiến đấu lấn át mọi nỗi buồn riêng tư: "Bộ đội dân quân, trùng trùng điệp điệp/ Chào nhau không kịp nhớ mặt/ Dô hò nón vẫy theo,/ Hàng ngũ ta đi dài như tiếng hát". Không gian là khắp mọi miền đất nước, tạo nên một cảm giác về sự gắn kết tập thể, sức mạnh cộng đồng.
++) Trái lại, trong "Chia tay trong đêm Hà Nội", Nguyễn Đình Thi khắc họa một không gian mang tính cá nhân và riêng tư hơn. Khung cảnh chia ly được đặt trong lòng Hà Nội, giữa những đêm hè "nóng bỏng", bên cạnh "vườn hoa ngổn ngang ụ súng" và "ven hồ lốm đốm trăng xanh." Hình ảnh ấy không chỉ phản ánh sự khốc liệt của chiến tranh mà còn tô đậm nỗi cô đơn, lặng lẽ của những người phải chia tay trong bóng tối tĩnh mịch: "Em đi với anh qua bến xe đông chật,/ Bao gia đình vội vã lúc ra đi". Không gian trong thơ Nguyễn Đình Thi gần gũi, cụ thể hơn, nhưng lại nặng trĩu cảm giác mất mát và bất an.
+ Về cảm xúc:
++) Trong "Đường ra mặt trận", cảm xúc chia ly được khuất lấp bởi không khí sục sôi của tinh thần cách mạng. Những người lính và người thân chào nhau trong sự vội vã, dường như không có chỗ cho nỗi buồn hay sự bịn rịn: "Súng nhỏ súng to, chiến trường chật chội/ Tiếng cười hăm hở, đầy sông đầy cầu".
++) Ngược lại, trong "Chia tay trong đêm Hà Nội", cảm xúc chia ly mang tính cá nhân, sâu lắng và nặng trĩu hơn. Hình ảnh "mắt bồi hồi em đi bên anh" hay "nghe quanh ta đêm hè nóng bỏng" phản ánh rõ sự băn khoăn, lo lắng và nỗi buồn khó tả của những người trẻ tuổi khi phải rời xa nhau trong thời chiến. Đó là cảm giác luyến lưu, tiếc nuối, một nỗi buồn đẹp nhưng cũng đầy day dứt: "Trăng soi gương mặt nghìn yêu dấu/ Ngày mai hai đứa đã hai nơi".
– Lý giải sự giống và khác nhau, đánh giá mở rộng:
++) Lý giải sự giống nhau: Hai cuộc chia ly trong thơ Chính Hữu và Nguyễn Đình Thi phản ánh sâu sắc bản chất của một giai đoạn lịch sử đầy biến động. Đất nước trong kháng chiến là nơi mà lý tưởng giải phóng dân tộc trở thành mục tiêu lớn nhất, vượt lên trên cả những niềm riêng. Những người lính, dù ra đi trong khí thế sục sôi hay trong lặng lẽ, đều mang theo trái tim đầy nhiệt huyết và khát vọng cống hiến.
++) Lý giải sự khác nhau:
+++) Chính Hữu hướng ngòi bút của mình vào bức tranh toàn cảnh của cuộc kháng chiến. Ông khắc họa không khí hào hùng, rộn ràng của một thời đại mà lý tưởng cách mạng trở thành điểm sáng chi phối mọi cảm xúc. Vì thế, không gian trong thơ ông rộng lớn, mang tính tập thể, và cảm xúc được đặt dưới ánh sáng của niềm tin, lý tưởng lớn lao.
+++) Nguyễn Đình Thi, với ngòi bút giàu chất trữ tình, lại tập trung vào khía cạnh đời thường, nơi tình yêu và nỗi nhớ cá nhân hiện lên chân thực giữa lòng cuộc chiến. Không gian Hà Nội quen thuộc, gần gũi cùng cảm xúc chia ly thầm lặng đã tạo nên nét riêng biệt trong thơ ông, phản ánh rõ chiều sâu tâm hồn con người giữa những biến động của lịch sử.
– Đánh giá mở rộng: Hai cuộc chia ly trong thơ Chính Hữu và Nguyễn Đình Thi là hai sắc màu riêng biệt của bức tranh kháng chiến, vừa thể hiện vẻ đẹp hào hùng, vừa khắc họa nỗi niềm sâu lắng. Nếu thơ Chính Hữu rực rỡ bởi khí thế chung của cả dân tộc, thì thơ Nguyễn Đình Thi lại lặng lẽ làm rung động trái tim qua những xúc cảm rất đời thường. Những dòng thơ không chỉ tái hiện hiện thực chiến tranh mà còn nâng niu từng giá trị nhân văn, từng hy sinh thầm lặng vì một lý tưởng lớn lao.
* Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận.
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau
– Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.
– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.