Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài soạn SVIP
I. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT
1. Về ngữ âm và chữ viết
a. Chữa lỗi về chữ viết:
- Không giặc quần áo ở đây. => giặt.
- Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi. => ráo.
- Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi. => lẻ, đổi.
b. Sự khác biệt của từ ngữ giọng địa phương và ngôn ngữ toàn dân:
dưng mờ = nhưng mà
bẩu = bảo
mờ = mà
giời = trời
2. Về từ ngữ
a. Chữa lỗi về từ ngữ trong các câu:
- Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. => chót
- Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng. => truyền thụ
- Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.
=> Số người mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.
- Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa Dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.
=> Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được điều trị tích cực bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà khoa dược đã pha chế.
b. Lựa chọn câu đúng:
(1) Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc.
("yếu điểm": điểm trọng yếu, quan trọng. Từ sửa lại là: "điểm yếu")
(2) Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.
(3) Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.
(4) Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.
(5) Tiếng việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.
("linh động" nên sửa thành "sinh động")
=> Câu đúng là câu (2), (3), (4).
3. Về ngữ pháp
a. Phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp:
- Qua tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.
=> Tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.
- Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.
=> Câu trên chỉ là cụm danh từ, chưa có chủ ngữ (hoặc vị ngữ). Chữa lại là:
+ Cách 1 (thêm chủ ngữ): Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình. (thêm chủ ngữ)
+ Cách 2 (thêm vị ngữ) Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình được biểu hiện qua nhiều hình thức: kết nạp đội, kết nạp đoàn, dẫn dắt và chỉ bảo,...
b. Lựa chọn câu văn viết đúng
- Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.
Câu trên sai vì không phân định rõ thành phần phụ trong chủ ngữ.
- Các câu còn lại đều đúng.
c. Đoạn văn viết không sai nhưng giữa các câu thiếu sự liên kết, lộn xộn, thiếu logic. Nên sửa lại là:
Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái nhà ông bà Vương viên ngoại. Cả hai nàng đều là những thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hòa thuận hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vân có nét đẹp đoan trang, thùy mị. Còn Kiều có vẻ đẹp đến hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Về tài năng, Kiều cũng hơn hẳn Thúy Vân nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
4. Về phong cách ngôn ngữ
a.
- Từ ngữ không phù hợp trong biên bản về vụ tai nạn giao thông:
Hoàng hôn ngày 25 - 10, lúc 17h 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.
Sửa lại: Hoàng hôn => Chiều/ Buổi chiều.
- Từ ngữ không phù hợp trong bài văn nghị luận:
"Truyện Kiều" của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.
Sửa lại: Hết sức là => rất/ vô cùng/ thật.
b. Từ ngữ trong đoạn văn mang đậm chất khẩu ngữ:
- Từ ngữ xưng hô: "bẩm", "cụ", "con".
- Các thành ngữ: "trời tru đất diệt", "thước đất cắm dùi".
- Các từ mang tính khẩu ngữ: "sinh ra", "có dám nói gian", "quả", "về làng về nước", "chả làm gì nên ăn".=
=> Những từ ngữ và cách nói mang đậm tính khẩu ngữ trong đoạn văn không thể sử dụng cho một lá đơn đề nghị. Bởi: Lá đơn đề nghị thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (phải trang trọng, nghiêm túc), không thể sử dụng văn phong của ngôn ngữ nghệ thuật, báo chí hay sinh hoạt để viết được.
Ví dụ: Câu "con có dám nói gian thì trời tru đất diệt" trong lá đơn sẽ viết là: "tôi xin cam đoan điều tôi nói là đúng sự thật".
II. SỬ DỤNG HAY, ĐẠT HIỆU QUẢ GIAO TIẾP CAO
1. Trong câu: "Chết đứng còn hơn sống quỳ":
- Từ "đứng" và "quỳ" được dùng theo nghĩa chuyển.
- Ý nghĩa: chỉ phẩm chất, nhân cách của con người. "Chết đứng": hiên ngang, khí phách. "Sống quỳ": sống quỵ lụy, hèn nhát.
=> Cách nói khiến hình ảnh giàu tính biểu tượng, diễn đạt uyển chuyển hơn.
2. Phân tích hiệu quả của việc dùng phép ẩn dụ và so sánh:
Cách diễn đạt "chiếc nôi xanh", "cái máy điều hòa khí hậu" thay cho từ "cây cối" khiến câu văn trở nên biểu cảm và giàu tính hình tượng hơn, đem đến những xúc cảm thẩm mỹ cho người đọc.
3. Đoạn văn trong Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh dùng phép liệt kê kết hợp với điệp ngữ, tạo nhịp điệu khỏe khoắn, hào sảng, hùng hồn => tác động mạnh đến nhận thức và tình cảm của người nghe.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1. Từ ngữ viết đúng là:
bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, chau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
Câu 2. Phân tích tính chính xác và biểu cảm của từ lớp và từ sẽ:
- Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là [hạng] lớp người "xưa nay hiếm"...
+ "lớp": phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn.
+ "hạng": phân biệt người theo phẩm chất, thứ bậc tốt - xấu, giai cấp, mang nét nghĩa tiêu cực nên không phù hợp trong trường hợp trên.
- Vì vậy, tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi [phải] sẽ đi gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác, thì đồng bào cả nước, đồng chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột.
+ "phải": mang nét nghĩa bắt buộc, nặng nề.
+ "sẽ": mang nét nghĩa nhẹ nhàng hơn, nằm trong dự tính của người nói (viết) nên phù hợp hơn với câu văn.
Câu 3:
- Lỗi trong đoạn văn trên:
+ Ý giữa các câu không nhất quán. (Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, câu sau lại nói về tình cảm khác).
+ Đại từ "họ" trong câu 2, 3 không rõ ràng.
+ Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.
- Sửa lại:
Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.
Câu 4: Tính hình tượng và tính biểu cảm của câu văn được tạo nên bởi:
- Cách dùng quán ngữ tình thái: "biết bao nhiêu".
- Cách dùng từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh: "oa oa cất tiếng khóc đầu tiên".
- Dùng hình ảnh ẩn dụ: "quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị".
=> Câu văn được tổ chức một cách mạch lạc, mang tính chuẩn mực, có tính nghệ thuật cao.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây