Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 9. Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật. SVIP
Nội dung này do giáo viên tự biên soạn.
1. Một số quy định cơ bản của pháp luật về quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật.
a. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
- Mọi công dân:
+ Không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội, độ tuổi…
+ Có đủ điều kiện theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
+ Đều được hưởng các quyền.
+ Và phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lý mà Hiến pháp, pháp luật quy định.
Ví dụ: Chị A là người dân tộc Mông, chị được hưởng tất cả các quyền lợi như quyền giáo dục, quyền tự do ngôn luận...
b. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
- Mọi công dân:
+ Không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội…
+ Nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
+ Thì đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ví dụ: Theo Điều 11 Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe đạp bị xử phạt vi phạm hành chính khi vượt đèn đỏ trong giao thông đường bộ. Cụ thể, người này sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng.
2. Ý nghĩa quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật đối với đời sống con người và xã hội.
- Việc quy định quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật có ý nghĩa:
+ Tôn trọng sự khác biệt giữa các công dân.
+ Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội.
+ Tạo điều kiện để mỗi người, nhất là những người yếu thế có điều kiện phát triển, vươn lên.
+ Làm cho xã hội đoàn kết, dân chủ, công bằng.
+ Mọi người đều có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây