Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 21. Kinh tế Liên bang Nga (phần 1) SVIP
I. CÁC NGÀNH KINH TẾ
- Trước năm 1991, Liên bang Nga là một thành viên và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng Liên Xô trở thành một cường quốc.
- Sau khi Liên bang Xô Viết tan rã, Liên bang Nga trải qua thời kì khó khăn trong phát triển kinh tế.
- Từ năm 1999 đến nay, kinh tế của quốc gia ngày thật sự phát triển và đạt được thành tựu lớn:
+ Giá trị GDP của Liên bang Nga tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là trong giai đoạn 2000 - 2010.
+ Năm 2020, GDP của Liên bang Nga đạt khoảng 1 488,3 tỉ USD và tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 4,7%.
+ Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch mạnh mẽ, đặc biệt là ngành dịch vụ tăng, chiếm 56,1%, ngành công nghiệp có xu hướng giảm, đạt 29,9%, ngành nông nghiệp chỉ chiếm 4% (năm 2020).
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Tiêu chí | Thực trạng | |
Vai trò |
Là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Liên bang Nga: - Góp phần khai thác hiệu quả các tài nguyên đất nước, khí hậu,... của đất nước. - Cung cấp lương thực, thực phẩm cho thị trường trong nước và thế giới. - Góp phần bảo vệ môi trường.
|
|
GDP |
Năm 2020, ngành đóng góp 4,0% GDP và thu hút khoảng 6,0% lực lượng lao động. |
|
Điều kiện phát triển |
- Diện tích đất nông nghiệp lớn, chiếm hơn 13% diện tích lãnh thổ. - Khí hậu và đất đai phân hoá đa dạng. => Tạo điều kiện phát triển nhiều loại cây trồng và vật nuôi khác nhau. - Chính phủ đầu tư nguồn lực lớn vào việc phát triển và hiện đại hoá nông nghiệp, sử dụng máy móc, thiết bị và công nghệ tiên tiến vào sản xuất. |
|
Phân bố | Chủ yếu phát triển ở phần lãnh thổ phía Tây, thuộc đồng bằng Đông Âu, Tây Xi-bia. | |
Cơ cấu ngành | Trồng trọt |
- Là quốc gia xuất khẩu lúa mì lớn nhất thế giới. - Các sản phẩm như lúa mì, lúa mạch, yến mạch, hạt hướng dương, khoai tây,... |
Chăn nuôi |
- Nguồn thức ăn được đảm bảo, giống cho năng suất cao. - Hệ thống các trang trại phát triển, áp dụng nhiều công nghệ hiện đại. - Tổng đàn gia súc lớn, đạt khoảng 18 triệu con (năm 2020) với các vật nuôi đa dạng như bò, lợn, gia cầm, cừu, hươu,... - Sản phẩm xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Ca-dắc-xtan, Bê-la-rút,... |
|
Lâm nghiệp |
- Có diện tích rừng lớn nhất thế giới với khoảng 815 triệu ha đất có rừng, chiếm 49,8% diện tích lãnh thổ. Trong đó, gần 416 triệu ha là rừng sản xuất (năm 2020). - Sản lượng gỗ tròn khai thác ngày càng tăng từ 158,1 triệu m3 (năm 2000) lên 217,0 triệu m3 (năm 2020), đứng thứ tư thế giới (sau Hoa Kỳ, Ấn Độ và Trung Quốc). Gỗ và các sản phẩm từ gỗ là một trong những mặt hàng xuất khẩu chính của Liên bang Nga. - Rừng chủ yếu là rừng lá kim, bao gồm một số loài tiêu biểu như bạch dương, thông, vân sam, linh sam,... - Hằng năm, ngành khai thác và chế biến lâm sản mang lại nguồn thu đáng kể cho nền kinh tế với các sản phẩm chủ yếu là gỗ tròn, giấy và bột giấy,... |
|
Thuỷ sản |
- Có đường bờ biển dài, tiếp giáp nhiều biển, đại dương lớn cùng với nhiều hệ thống sông, hồ. => Ngành khai thác thuỷ sản phát triển và có đóng góp đáng kể cho ngành kinh tế. - Tạo ra hơn 60 000 việc làm, đóng góp doanh thu đáng kể cho nền kinh tế. - Ngành khai thác phát triển mạnh, sản lượng chiếm 6,1% tổng sản lượng khai thác toàn thế giới và trở thành nước xuất khẩu thủy sản lớn với trung tâm vùng là vùng Viễn Đông. - Ngành nuôi trồng mặc dù có sản lượng ngày càng tăng nhưng tỉ trọng còn nhỏ trong tổng sản lượng thủy sản. - Liên bang Nga sở hữu đội tàu đánh bắt lớn trên thế giới. - Các sản phẩm là cá hồi, cá trích, cá bơn, cá tuyết,... với các ngư trường chính là ngư trường Viễn Đông, ngư trường phía nam, vùng biển Ca-xpi,... |
BẢNG 21.1. SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP CỦA LIÊN BANG NGA
GIAI ĐOẠN 2000 – 2020
2000 | 2020 | |
Lúa mì (triệu tấn) | 34,5 | 85,9 |
Củ cải đường (triệu tấn) | 14,1 | 33,9 |
Khoai tây (triệu tấn) | 29,5 | 19,6 |
Hạt hướng dương (triệu tấn) | 3,9 | 13,3 |
Đàn bò (triệu con) | 28,1 | 18,1 |
Đàn cừu (triệu con) | 12,6 | 20,7 |
(Nguồn: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc, 2022)
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây