Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 20. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, dân cư và xã hội Liên Bang Nga (phần 2) SVIP
III. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI
1. Dân cư
a. Số dân và tỉ lệ gia tăng tự nhiên
- Là nước đông dân, đứng thứ 9 thế giới (năm 2020).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số Liên bang Nga thấp, trung bình giai đoạn 2015 - 2020 là 0,5%. Năm 2020, Liên bang Nga có khoảng 72,8 triệu lao động.
- Tuy nhiên, do tỉ suất sinh thấp, cơ cấu dân số già => Vấn đề thiếu hụt lao động trở thành thách thức đối với Liên bang Nga hiện nay và trong tương lai.
b. Cơ cấu dân số
- Có cơ cấu dân số già, tỉ lệ người từ 0 - 14 tuổi có xu hướng giảm, tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên ngày càng tăng.
- Có số nữ nhiều hơn số nam, đặc biệt là ở các nhóm tuổi cao.
c. Thành phần sắc tộc
Là quốc gia đa sắc tộc với khoảng 100 dân tộc, trong đó:
- Hơn 80% dân số là người Nga.
- Ngoài ra còn có các dân tộc khác như Tác - ta, U-crai-na, Bát-xki-a, Chu-vát,... sống tập trung chủ yếu ở các nước cộng hoà tự trị.
d. Phân bố dân cư
- Mật độ dân số trung bình rất thấp, chỉ khoảng 9 người/km2 (năm 2020).
- Dân cư phân bố không đều:
+ Khoảng 75% dân cư sống tập trung ở phần lãnh thổ phía tây dãy U-ran (phần châu Âu thuộc Nga) do kinh tế phát triển, điều kiện tự nhiên (khí hậu, nguồn nước,...) thuận lợi cho cư trú.
+ Các vùng phía bắc và phía đông (như Xi-bia, Viễn Đông) dân cư rất thưa thơt, nhiều vùng gần như không có người ở do điều kiện địa hình, khí hậu,... khắc nghiệt mặc dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú.
e. Đô thị hoá
- Đô thị hoá ở mức cao, tỉ lệ dân thành thị cao với 74,8% (năm 2020).
- Các đô thị phần lớn thuộc loại nhỏ và trung bình. Mát-xcơ-va (gần 13 triệu) và Xanh Pê-téc-bua (gần 6 triệu) là các đô thị lớn nhất của đất nước.
- Các đô thị là những trung tâm chính trị, tài chính, công nghiệp, dịch vụ và giao thông vận tải của Liên bang Nga.
2. Xã hội
- Sự đa dạng về dân tộc, sắc tộc đã tạo nên một nền văn hoá Nga đa dạng, độc đáo. Tôn giáo chủ yếu là Chính thống giáo, ngoài ra còn có các tôn giáo khác như Hồi giáo, Phật giáo,...
- Nước Nga có nền văn hoá lớn, phát triển lâu đời, với nhiều đóng góp cho văn hoá nhân loại như các công trình kiến trúc, tác phẩm văn học, hội hoạ, âm nhạc, vũ điệu, công trình khoa học (toán, hoá học, vũ trụ), thành tựu về quân sự,...
- Chất lượng cuộc sống của người dân Nga được cải thiện đáng kể.
BẢNG 20.1. TUỔI THỌ TRUNG BÌNH, SỐ NĂM ĐI HỌC TRUNG BÌNH CỦA NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN CỦA LIÊN BANG NGA VÀ THẾ GIỚI NĂM 2000 VÀ NĂM 2020
Tuổi thọ trung bình (năm) | Số năm đi học trung bình từ 25 tuổi trở lên (năm) | |||
Năm 2000 | Năm 2020 | Năm 2000 | Năm 2020 | |
Liên bang Nga | 65,3 | 71,3 | 12,1 | 12,8 |
Thế giới | 68,0 | 73,0 | 4,5 | 8,6 |
(Nguồn: Liên hợp quốc, 2022)
- Người dân Liên bang Nga có trình độ học vấn cao. Liên bang Nga là quốc gia đứng hàng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản với nhiều trường đại học danh tiếng. Nền tảng khoa học - công nghệ lâu đời là điều kiện thuận lợi cho Liên bang Nga phát triển kinh tế và thu hút đầu tư của nước ngoài.
- Liên bang Nga đang phải đối mặt với nhiều thách thức như sự phân hoá trình độ phát triển kinh tế giữa các khu vực, nhiều vấn đề xã hội phức tạp,...
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây