Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 0 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 19. Cơ cấu nền kinh tế, tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia SVIP
1. Cơ cấu kinh tế
- Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành.
- Cơ cấu kinh tế bao gồm ba bộ phận cơ bản: cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo thành phần, cơ cấu theo lãnh thổ.
CƠ CẤU KINH TẾ | Cơ cấu theo ngành | Khái niệm | Là tập hợp tất cả các ngành hình thành nên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa chúng. |
Phân loại | Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. | ||
Công nghiệp, xây dựng. | |||
Dịch vụ. | |||
Cơ cấu theo thành phần | Khái niệm | Được hình thành dựa trên chế độ sở hữu, bao gồm nhiều thành phần kinh tế có tác động qua lại với nhau. | |
Phân loại | Khu vực kinh tế trong nước. | ||
Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. | |||
Cơ cấu theo lãnh thổ | Khái niệm | Là kết quả của phân công lao động xã hội theo lãnh thổ dựa trên sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội,... | |
Phân loại | Vùng kinh tế. | ||
Tiểu vùng kinh tế. |
2. Tổng sản phẩm trong nước và tổng thu nhập quốc gia
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) | Tổng thu nhập quốc gia (GNI) | |
Khái niệm | Là tổng sản phẩm giá trị sản xuất vật chất và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra bên trong lãnh thổ (thường là một năm), không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài tạo ra. |
- Là tổng thu nhập từ sản phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng do công dân một nước tạo ra, trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), không phân biệt họ cư trú ở lãnh thổ nào (kể cả ở trong nước hay ở nước ngoài). - Phản ánh nội lực của nền kinh tế. |
Ví dụ |
Một công dân Nhật Bản sang Việt Nam lao động trong một khoảng thời gian nhất định. Thu nhập mà người này kiếm được ở Việt Nam sẽ được tính vào: - GDP của Việt Nam (vì được tạo ra trên lãnh thổ Việt Nam). - GNI của Nhật Bản (vì được tạo ra bởi người Nhật Bản). |
|
Mối quan hệ |
- GNI bằng GDP cộng với các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài, trừ đi các khoản thu nhập chuyển trả cho nước ngoài. - GNI lớn hay nhỏ hơn GDP phụ thuộc vào các yếu tố nước ngoài. |
|
GDP và GNI bình quân theo đầu người |
- GDP/người: được tính bằng cách chia GDP cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định (thường là một năm). - GNI/người: được tính bằng cách chia GNI cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định (thường là một năm). - Là những tiêu chí quan trọng dùng để so sánh, đánh giá trình độ phát triển kinh tế và mức sống dân cư giữa các quốc gia; là một trong những căn cứ để tính chỉ số phát triển con người. |
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây