Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 15. Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích tình hình phát triển các ngành công nghiệp ở nước ta SVIP
I. NỘI DUNG THỰC HÀNH
Cho bảng số liệu sau:
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP PHÂN THEO NGÀNH Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
(Đơn vị: %)
2018 | 2019 | 2020 | 2021 | |
Khai khoáng | 97,8 | 100,9 | 92,5 | 94,3 |
Chế biến, chế tạo | 112,2 | 110,4 | 104,8 | 105,9 |
Sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí | 110,0 | 108,5 | 103,1 | 104,5 |
Cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải | 106,4 | 106,1 | 104,2 | 103,0 |
Toàn ngành | 110,1 | 109,1 | 103,3 | 104,7 |
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2022)
1. Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành ở nước ta giai đoạn 2018 – 2021.
2. Nhận xét, giải thích sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta.
II. CHUẨN BỊ
- Bản đồ công nghiệp Việt Nam năm 2021.
- Dụng cụ học tập: thước kẻ, bút chì, máy tính cá nhân.
III. GỢI Ý THU THẬP TÀI LIỆU
Một số tài liệu có thông tin liên quan đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta:
- Quyết định số 879/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014 phê duyệt Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
IV. BÀI THỰC HÀNH THAM KHẢO
1. Vẽ biểu đồ thể hiện chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành ở nước ta giai đoạn 2018 – 2021
2. Nhận xét, giải thích sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp ở nước ta
a. Nhận xét
- Giai đoạn 2018 - 2021, chỉ số sản xuất công nghiệp có sự chuyển dịch, tỉ trọng các ngành đều biến động: tăng, giảm tỉ trọng không ổn định.
+ Chỉ số sản xuất ngành khai khoáng có xu hướng giảm: từ 97,8% (2018) xuống 94,3% (2021), giảm 3,5%.
+ Chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo có xu hướng giảm: từ 112,2% (2018) xuống 105,9% (2021), giảm 6,3%.
+ Chỉ số sản xuất ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí có xu hướng giảm: từ 110,0% (2018) xuống 104,5% (2021), giảm 5,5%.
+ Chỉ số sản xuất ngành cung cấp nước, hoạt động quản lí và xử lí rác thải, nước thải có xu hướng giảm: từ 106,4% (2018) xuống 103,0% (2021), giảm 3,4%.
- Nhìn chung, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo có chỉ số phát triển cao hơn các ngành còn lại.
b. Giải thích
Sự thay đổi chỉ số sản xuất công nghiệp phân theo ngành là phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đẩy mạnh phát triển nhóm ngành chế biến, chế tạo.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây