Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 12. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất SVIP
1. Đặc điểm của đất feralit, đất phù sa và giá trị sử dụng của chúng
Nhóm đất | Đặc điểm | Giá trị sử dụng | Hình ảnh minh hoạ |
Đất feralit |
- Có lớp vỏ phong hoá dày, thoáng khí, dễ thoát nước. - Chứa nhiều oxit sắt và nhôm, tạo nên màu đỏ vàng. - Trong nhóm đất feralit, các loại đất feralit hình thành trên đá badan giàu chất dinh dưỡng và tơi xốp, phần lớn nhóm đất này có đặc điểm chua, nghèo các chất badơ và mùn. |
- Trong lâm nghiệp: thích hợp để phát triển rừng sản xuất với các loại cây như thông, bạch đàn, xà cừ, keo,... và nhiều loại cây gỗ lớn khác, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ. - Trong nông nghiệp: + Được khai thác và sử dụng chủ yếu để trồng các loại cây công nghiệp lâu năm như chè, cà phê, cao su, hồ tiêu,...; cây dược liệu như hồi, quế, sâm,... + Ngoài ra, cũng thích hợp để trồng các loại cây ăn quả như bưởi, cam, vải, xoài, nhãn, sầu riêng, chôm chôm,... |
|
Đất phù sa |
- Được hình thành do sản phẩm bồi tụ của các hệ thống sông nên có đặc điểm chung là tầng đất dày và phì nhiêu. - Tuy nhiên, do điều kiện hình thành và quá trình khai thác đã tạo ra các loại đất phù sa có tính chất khác nhau: + Đất phù sa sông, điển hình là đất phù sa của sông Hồng và sông Cửu Long là loại đất phù sa trung tính, ít chua; đất có màu nâu, tơi xốp, giàu dinh dưỡng. + Đất phèn là loại đất hình thành ở những vùng trũng nước lâu ngày; đất bị chua, nghèo dinh dưỡng. + Đất mặn là loại đất được hình thành ở các vùng cửa sông, ven biển. Ngoài ra, còn một số loại đất phù sa khác như: đất xám trên phù sa cổ, đất cát ven biển,... |
- Trong nông nghiệp: phù hợp cho sản xuất + Cây lương thực (lúa, ngô,...). + Cây công nghiệp hàng năm (dâu tằm, thuốc lá, bông, đậu tương,...). + Cây ăn quả. - Trong thuỷ sản: + Đất phù sa ở các vùng cửa sông ven biển có nhiều lợi thế để phát triển ngành thuỷ sản. + Vùng đất phèn, đất mặn tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh bắt thuỷ sản như tôm, cua, cá,... + Ở các rừng ngập mặn ven biển, các bãi triều ngập mặn và ở cửa sông thuận lợi cho nuôi trồng nhiều loại thuỷ sản nước lợ và nước mặn khác nhau, nhiều nhất là cá và tôm. |
2. Tính cấp thiết của vấn đề chống thoái hoá đất ở nước ta
a. Vai trò
Thoái hoá đất dẫn đến độ phì của đất giảm => Năng suất cây trồng bị ảnh hưởng, thậm chí nhiều nơi đất bị thoái hoá nặng không thể sử dụng cho trồng trọt => Vì vậy, việc ngăn chặn sự thoái hoá đất, nâng cao chất lượng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo tài nguyên đất cho sản xuất nông, lâm nghiệp.
b. Một số biểu hiện
- Diện tích đất bị thoái hoá ở Việt Nam khoảng 10 triệu ha, chiếm khoảng 30% diện tích cả nước.
- Một số biểu hiện của thoái hoá đất ở Việt Nam:
+ Nhiều diện tích đất ở trung du và miền núi bị rửa trôi, xói mòn, bạc màu, trở nên khô cằn, nghèo dinh dưỡng; nguy cơ hoang mạc hoá có thể xảy ra ở khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Đất ở nhiều vùng cửa sông, ven biển bị suy thoái do nhiễm mặn, nhiễm phèn, ngập úng. Diện tích đất phèn, đất mặn có xu hướng ngày càng tăng.
c. Nguyên nhân
Thoái hoá đất ở nước ta do cả nguyên nhân tự nhiên và tác động của con người.
Do tự nhiên | Do con người |
Nước ta có 3/4 diện tích đất ở vùng đồi núi, có độ dốc cao; lượng mưa lớn và tập trung theo mùa là nguyên nhân gây xói mòn, rửa trôi đất. |
Nạn phá rừng để lấy gỗ, đốt rừng làm nương rẫy gây nên sự xói mòn và rửa trôi lớp đất mặt làm cho đất ngày càng trở nên bạc màu. |
Biến đổi khí hậu làm gia tăng tình trạng hạn hán, ngập lụt; nước biển dâng dẫn đến đất ở nhiều nơi bị thoái hoá do nhiễm phèn, nhiễm mặn, ngập úng. | Sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp nhưng chưa quan tâm đến cải tạo đất, cùng với việc lạm dụng các chất hoá học trong sản xuất đã làm cho đất bị ô nhiễm, dẫn đến thoái hoá. |
d. Một số biện pháp
Để giảm thiểu tình trạng thoái hoá đất và bảo vệ môi trường đất, có thể thực hiện một số biện pháp:
- Thực hiện nghiêm Luật đất đai do Nhà nước ban hành.
- Trồng rừng là biện pháp cấp bách, quan trọng trong việc chống thoái hoá đất. Trồng rừng ở vùng ven biển, vùng ngập nước cũng hạn chế được nạn cát bay, chống sạt lở bờ biển.
- Áp dụng biện pháp canh tác hợp lí trên đất dốc, các mô hình nông - lâm kết hợp.
- Xây dựng cơ sở vật chất, công trình thuỷ lợi (ví dụ như hồ chứa nước ngọt) để cải tạo đất được hiệu quả.
- Thay thế dần các loại phân bón, thuốc trừ sâu hoá học bằng các loại phân bón và thuốc trừ sâu vi sinh trong sản xuất nông nghiệp nhằm cung cấp dinh dưỡng, bổ sung các vi sinh vật có lợi cho đất và làm tăng độ phì cho đất.
- Kiểm soát và xử lí nguồn nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp trước khi đưa vào môi trường nhằm hạn chế ô nhiễm đất.
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây