Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 12. Biện pháp xử lí môi trường nuôi thủy sản SVIP
I. MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÍ MÔI TRƯỜNG NUÔI THUỶ SẢN
1. Xử lí nước trước khi nuôi thuỷ sản
- Cần xử lí nguồn nước trước khi nuôi thuỷ sản để không ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sống, sinh trưởng và phát triển của động vật.
- Các loại hoá chất sử dụng phải phù hợp và nằm trong danh mục cho phép.
- Tuỳ vào điều kiện thực tiễn và loài thuỷ sản mà có biện pháp xử lí khác nhau.
- Các bước xử lí nguồn nước trước khi nuôi thủy sản:
+ Bước 1. Lắng lọc.
-
Loại trừ rác, cá tạp, các tạp chất lơ lửng trong nước.
+ Bước 2. Diệt tạp, khử khuẩn.
-
Tiêu diệt các vi sinh vật có hại, mầm bệnh, ấu trùng.
+ Bước 3. Khử hoá chất.
-
Loại bỏ dư lượng hoá chất sử dụng trong bước 2.
+ Bước 4. Bón phân gây màu.
-
Bổ sung dinh dưỡng cho các loài sinh vật phù du phát triển.
-
Cung cấp nguồn thức ăn tự nhiên cho động vật thuỷ sản, tạo oxygen.
-
Hấp thụ các chất độc sinh ra từ thức ăn dự thừa và chất thải của động vật trong quá trình nuôi.
-
Hạn chế sự phát triển tảo đáy.
2. Xử lí nước sau khi thu hoạch thuỷ sản
a. Sử dụng hệ vi sinh vật
- Tuyển chọn và bổ sung hệ vi sinh vật có lợi, có khả năng phân giải các chất hữu cơ và chất độc hại có trong môi trường sau nuôi thuỷ sản.
→ Tạo sự ổn định chất lượng nước sau khi xử lí.
b. Sử dụng hệ động, thực vật
- Sử dụng các loại thực vật phù du, tảo hay rong, rêu đề hấp thụ chất độc hại có trong nước nuôi thuỷ sản.
- Sau đó, dùng các động vật ở vùng nước ven biển để tiêu thụ thực vật phù du và tảo để làm sạch nước.
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG XỬ LÍ MÔI TRƯỜNG NUÔI THUỶ SẢN
1. Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí chất thải hữu cơ
- Ứng dụng công nghệ sinh học để:
+ Tuyển chọn các chủng vi khuẩn an toàn đối với thuỷ sản.
+ Phân giải các chất thải hữu cơ trong môi trường nuôi thuỷ sản.
+ Nhân nuôi và tạo chế phẩm vi sinh vật.
+ Bổ sung chế phẩm vào môi trường nuôi thuỷ sản.
- Một số loài sinh vật phổ biến (Bacillus subtilis, Bacillus licheniformis,...) được sử dụng để bổ sung vào môi trường nuôi thủy sản.
+ Các vi sinh vật phân giải chất thải hữu cơ.
+ Khi nguồn chất thải bị phân hủy đồng nghĩa với nguồn thức ăn vi sinh vật bị hạn chế, giảm sự sinh trưởng.
- Ứng dụng công nghệ sinh học để tách chiết và thu nhận các loại enzyme.
+ Có khả năng phân giải chất hữu cơ trong nước nuôi thuỷ sản như amylase, protease,...
→ enzyme này sau đó đưa vào môi trường nuôi thủy sản xử lí chất thải hữu cơ.
2. Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí khí độc
- Tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải khí độc có trong môi trường nuôi thuỷ sản.
- Sau đó nhân lên với lượng lớn và bổ sung vào môi trường nuôi thuỷ sản.
- Hai nhóm vi khuẩn phố biển tham gia vào quá trình chuyển hoá nitrogen trong nước:
+ Nitrosomonas spp.
+ Nitrobacter spp.
- Quá trình chuyển hóa nitrogen trong môi trường nuôi thủy sản nhờ vi sinh vật:
+ Thức ăn của cá được tiêu thụ bởi cá, sau đó cá thải ra chất thải và xác động thực vật cũng bị phân hủy trong nước.
+ Chất thải của cá và xác động thực vật bị phân hủy thành ammonia (\(NH_3\)), một chất gây độc cho cá.
+ Vi khuẩn Nitrosomonas chuyển hóa ammonia thành nitrite (\(NO_2\)-), một chất cũng gây độc cho cá.
+ Vi khuẩn Nitrobacter tiếp tục chuyển hóa nitrite thành nitrate (\(NO_3\)-).
+ Nitrate có thể được hấp thụ bởi thực vật thủy sinh hoặc được loại bỏ bằng cách thay nước. Nitrate ở hàm lượng nhỏ (< 50 mg/L) không gây độc hại.
+ Thực vật thủy sinh hấp thụ nitrate giúp giảm bớt hàm lượng nitrate trong nước.
3. Ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lí vi sinh vật gây hại
- Trong nước nuôi thuỷ sản có chứa các vi sinh vật gây bệnh.
- Ứng dụng công nghệ sinh học để:
+ Phân lập.
+ Tuyển chọn vị sinh vật có lợi.
→ Có khả năng đổi không với vi sinh vật gây bệnh có trong môi trường nuôi thuỷ sản.
- Các vi sinh vật có lợi được đưa vào môi trường nuôi thuỷ sản để tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật gây bệnh.
- Một số vi khuẩn có hoạt tính probiotíc hay loài có khả năng sinh chất kháng khuẩn thuộc nhóm Streptomyces là được sử dụng phổ biến.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây