Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Bài 11. Phạm vi Biển Đông. Vùng biển đảo và đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam SVIP
1. Khái quát về phạm vi Biển Đông
- Biển Đông là một biển thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng vĩ độ 3oN đến vĩ độ 26oB và từ khoảng kinh độ 100oĐ đến kinh độ 121oĐ.
- Có diện tích khoảng 3,44 triệu km2, lớn thứ hai ở Thái Bình Dương và lớn thứ ba trên thế giới.
- Biển Đông tương đối kín. Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam là: Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan, Cam-pu-chia.
2. Các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông
- Biển Việt Nam có diện tích khoảng 1 triệu km2.
- Đường cơ sở là căn cứ để xác định phạm vi, chiều rộng của lãnh hải và các vùng biển khác. Đường cơ sở để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường thẳng gẫy khúc nối liền các điểm từ 0 đến A11.
BẢNG 11.1. TOẠ ĐỘ CÁC ĐIỂM CHUẨN ĐƯỜNG CƠ SỞ DÙNG ĐỂ TÍNH CHIỀU RỘNG LÃNH HẢI CỦA LỤC ĐỊA VIỆT NAM
Điểm | Vị trí |
0 | Nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và Cộng hoà nhân dân Cam-pu-chia. |
A1 | Tại Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang. |
A2 | Tại Hòn Đá Lẻ ở Đông Nam Hòn Khoai, Cà Mau. |
A3 | Tại Hòn Tài Lớn, Côn Đảo. |
A4 | Tại Hòn Bông Lang, Côn Đảo. |
A5 | Tại Hòn Bảy Cạnh, Côn Đảo. |
A6 | Tại Hòn Hải (Nhóm đảo Phú Quý), tỉnh Bình Thuận. |
A7 | Tại Hòn Đôi, tỉnh Khánh Hoà. |
A8 | Tại mũi Đại Lãnh, tỉnh Phú Yên. |
A9 | Tại Hòn Ông Căn, tỉnh Bình Định. |
A10 | Tại đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. |
A11 | Tại đảo Cồn Cỏ tỉnh Quảng Trị. |
- Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển Việt Nam năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012, Việt Nam có các vùng biển là: nội thuỷ, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.
Các vùng biển | Đặc điểm |
Nội thuỷ |
- Là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở. - Là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. |
Lãnh hải |
- Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. - Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam. |
Tiếp giáp lãnh hải |
- Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam. - Có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. |
Đặc quyền kinh tế |
- Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam. - Hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. |
Thềm lục địa Việt Nam |
Là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. - Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lí thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lí tính từ đường cơ sở. - Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa ở nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lí tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lí tính từ đường đẳng sâu 2 500 m. |
- Trong vùng biển Việt Nam có hai vịnh biển quan trọng là vịnh Thái Lan (được bao bọc bởi bờ biển Việt Nam, Thái Lan, Cam-pu-chia và Ma-lai-xi-a) và vịnh Bắc Bộ (được bao bọc bởi bờ biển Việt Nam và Trung Quốc).
- Ngày 25 - 12 - 2000, Việt Nam và Trung Quốc kí Hiệp định Phân định vịnh Bắc Bộ nhằm xác định biên giới lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế giữa hai nước trên vịnh Bắc Bộ.
- Đường phân định vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc được xác định qua 21 điểm nối tuần tự với nhau bằng các đoạn thẳng.
3. Đặc điểm tự nhiên các vùng biển đảo Việt Nam
a. Địa hình
- Các dạng địa hình ven biển nước ta rất đa dạng, bao gồm: vịnh cửa sông, bờ biển mài mòn, tam giác châu, các bãi cắt phẳng, cồn cát, đầm phá, vũng vịnh nước sâu,...
- Địa hình thềm lục địa có sự tiếp nối với địa hình trên đất liền: nông và bằng phẳng ở phía Bắc và phía Nam, hẹp và sâu ở miền Trung.
- Địa hình đảo:
+ Các quần đảo xa bờ bao gồm quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
+ Ngoài ra, nước ta có hệ thống đảo ven bờ phân bố tập trung ở vùng biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Kiên Giang,... Các đảo ven bờ có diện tích lớn nhất là Phú Quốc (Kiên Giang), Cát Bà (Hải Phòng),...
•
•
b. Khí hậu
Khí hậu vùng biển đảo nước ta mang tính chất nhiệt đới gió mùa.
- Nhiệt độ bề mặt nước trung bình năm là 25oC. Vào mùa hạ, nhiệt độ giữa các vùng biển ít chênh lệch; trong khi vào mùa đông, nhiệt độ giảm khá nhanh từ vùng biển phía Nam lên vùng biển phía Bắc. Biên độ nhiệt độ trung bình năm ở biển đảo nhỏ hơn trên đất liền.
- Hướng gió thay đổi theo mùa:
+ Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, gió mùa mùa đông và Tín phong có hướng Đông Bắc chiếm ưu thế.
+ Từ tháng 5 đến tháng 9, gió mùa hướng Đông Nam chiếm ưu thế.
+ Gió trên biển mạnh hơn trên đất liền rõ rệt.
- Lượng mưa trên biển thường nhỏ hơn trên đất liền, khoảng trên 1 100 mm/năm; các đảo có lượng mưa lớn hơn.
- Vùng biển nước ta là nơi chịu nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc,... Trung bình mỗi năm có 3 - 4 cơn bão trực tiếp đổ bộ vào vùng biển Việt Nam.
c. Hải văn
- Độ muối trung bình của vùng biển Việt Nam khoảng 32‰ - 33‰, có sự biến động theo mùa và theo khu vực.
- Dòng biển ven bờ ở nước ta có sự thay đổi theo mùa, cả về hướng chảy và cường độ.
+ Vào mùa đông, dòng biển có hướng Đông Bắc - Tây Nam.
+ Vào mùa hạ, dòng biển chảy theo hướng ngược lại, là Tây Nam - Đông Bắc.
+ Dòng biển mùa đông chảy mạnh hơn dòng biển mùa hạ.
- Trên vùng biển Việt Nam còn xuất hiện các vùng nước trồi, vận động theo chiều thẳng đứng, kéo theo nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật biển.
- Chế độ triều dọc bờ biển Việt Nam rất đa dạng.
+ Bao gồm: nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều và bán nhật triều không đều.
+ Trong đó, chế độ nhật triều đều (một ngày đêm có một lần nước lên và một lần nước xuống) rất điển hình, đặc biệt ở vịnh Bắc Bộ.
+ Độ cao triều cũng thay đổi tuỳ đoạn bờ biển: cao nhất là từ Quảng Ninh đến Thanh Hoá, thấp nhất là vùng ven bờ đồng bằng sông Cửu Long.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây