Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Văn bản Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Phần 2) SVIP
Ai đã đặt tên cho dòng sông?
(Phần 2)
Hoàng Phủ Ngọc Tường
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
3. Đặc điểm ngôn ngữ văn học được thể hiện qua văn bản
* Tính biểu cảm, truyền cảm:
- Bài kí là những bộc lộ cảm xúc chân thành, tha thiết của người con quê hương với tình yêu dành cho sông Hương, cho Huế.
- Từ bài kí, người đọc hiểu được sự gắn bó của mỗi người dành cho quê hương, xứ sở.
* Tính đa nghĩa:
- Văn bản sử dụng kết hợp các biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, liệt kê,... một cách linh hoạt.
+ So sánh: Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại; dòng sông mềm như tấm lụa, với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé vừa bằng con thoi; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu;...
+ Nhân hoá: Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc; và rồi, như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ...
+ Ẩn dụ: Sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở; sông Hương là dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc;...
+ Liệt kê: Trong sách địa dư của Nguyễn Trãi, nó mang tên là Linh Giang, dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại. Thế kỉ mười tám, nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ; nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ mười chín với máu của những cuộc khởi nghĩa, và từ đấy sông Hương đã đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
* Tính thẩm mĩ:
- Tác giả sử dụng từ ngữ độc đáo, kết hợp từ Hán Việt, thuần Việt giàu ý nghĩa.
4. Cảm hứng chủ đạo và giá trị văn hóa được thể hiện trong văn bản
a. Cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng ngợi ca, thể hiện tình yêu tha thiết, đắm say, trân trọng, tự hào trước vẻ đẹp của sông Hương nói riêng, thiên nhiên xứ sở nói chung.
+ Tác giả ca ngợi vẻ đẹp biến ảo, đầy chất thơ của sông Hương và xứ Huế.
+ Tác giả bày tỏ tình yêu tha thiết, đắm say và trân trọng, tự hào đối với những vẻ đẹp nên thơ của thiên nhiên xứ sở, những giá trị lịch sử, bề dày văn hoá và vẻ đẹp tâm hồn của con người ở vùng đất cố đô.
- Cách thể hiện của cảm hứng chủ đạo ấy trong tác phẩm:
- Nhận xét về cách thể hiện cảm hứng chủ đạo trong tác phẩm:
+ Cảm hứng chủ đạo ấy thể hiện xuyên suốt chiều dài của tác phẩm, được bộc lộ vừa trực tiếp vừa gián tiếp, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc và giúp người đọc cảm nhận rất rõ tình yêu đắm say, niềm tự hào thương mến của tác giả dành cho dòng sông quê hương.
+ Cảm hứng chủ đạo với những cách thể hiện ấy đã góp phần làm nên chất trữ tình, chất thơ cho bài tuỳ bút.
b. Giá trị văn hóa:
- Vai trò của sông Hương trong tư cách “người mẹ phù sa của vùng văn hóa xứ sở”.
- Sông Hương được xem là cội nguồn sinh thành và không gian tồn tại của nền âm nhạc cổ điển xứ Huế.
- Không gian bờ sông ấy cũng là nơi lưu giữ một nét văn hoá rất riêng của Huế:
- ... màu áo điều lục với loại vải vân thưa màu xanh chàm lồng lên một màu đỏ ở bên trong, tạo thành một màu tím ẩn hiện, thấp thoáng theo bóng người, thuở ấy các cô dâu trẻ vẫn mặc sau tiết sương giáng. Đấy cũng chính là màu của sương khói trên sông Hương, giống như tấm voan huyền ảo của thiên nhiên, sau đó ẩn giấu khuôn mặt thực của dòng sông…
=> Giá trị văn hóa đã làm nên đặc trưng của sông Hương. Bởi, sông Hương đã đồng hành cùng con người Huế, văn hóa Huế và lớn lên theo năm tháng cùng mảnh đất cố đô.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Vẻ đẹp của sông Hương được khám phá từ nhiều phương diện: địa lý, lịch sử, văn hóa.
- Cái tôi trữ tình và văn phong độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường: sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, vốn kiến thức phong phú từ địa lý, lịch sử, triết học đến văn hóa; lối hành văn tài hoa, mê đắm.
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ giàu chất trữ tình.
- So sánh, liên tưởng phong phú, đầy bất ngờ, độc đáo.
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm.
- Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. Chủ quan là sự trải nghiệm của bản thân tác giả. Khách quan là đối tượng miêu tả - dòng sông Hương.
IV. Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài
Câu 1:
- Những đặc tính tự nhiên của sông Hương được tác giả chú ý làm nổi bật trong bài tuỳ bút:
+ Ở thượng nguồn, dòng chảy của sông Hương vừa mãnh liệt, cuộn xoáy, vừa dịu dàng và say đắm giữa cái hùng vĩ của rừng già Trường Sơn như một thế giới đầy bí ẩn.
+ Ra khỏi vùng núi, sông Hương đột ngột chuyển dòng liên tục, chảy giữa những dãy đồi sừng sững, tạo nên vẻ đẹp trầm mặc, cổ kính.
+ Giữa những xóm làng sầm uất, trù phú và giữa lòng thành phố Huế, sông Hương trôi rất chậm, như một mặt hồ yên tĩnh.
- Đoạn văn tiêu biểu nói về từng đặc tính của sông Hương:
+ Đoạn 1 (từ "Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến" đến "đã đóng kín lại ở cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng."): nói về những đặc tính của sông Hương ở quãng thượng nguồn.
+ Đoạn 2 (từ "Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp" đến "gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ ngân nga tận bờ bên kia, giữa những xóm làng trung du bát ngát tiếng gà..."): làm nổi bật một đặc tính lạ lùng của sông Hương là đổi dòng đột ngột, liên tục trên hành trình về với thành phố Huế.
Câu 2:
- Những chi tiết cho thấy tác giả đã nhìn sông Hương như con người với tính cách, tình cảm riêng:
+ "Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại".
+ “Rừng già đã hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng" +"Sông Hương mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở".
+ "Hình như dòng sông không muốn bộc lộ phần tâm hồn sâu thẳm của mình."
+ "Phải nhiều thế kỉ qua đi, người tình mong đợi mới đến đánh thức người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại."
+ "Như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biển bãi xanh biếc", "kéo một nét thẳng thực yên tâm", "nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố."
+ "Đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng "vâng" không nói ra của tình yêu."
+ "Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya."
+ "Và giống như nàng Kiều trong đêm tình tự, ở ngã rẽ này, sông Hương đã chỉ tình trở lại tìm Kim Trọng của nó, để nói một lời thề trước khi về biển cả."
- Để nhìn sông Hương như một con người, tác giả đã sử dụng các biện pháp tu từ so sánh và nhân hoá. Nét độc đáo ở đây là nhờ những hình ảnh so sánh và nhân hoá đó, người đọc mới cảm nhận được có một dòng sông hàm chứa những nét đối nghịch: vừa man dại, phóng khoảng lại vừa dịu dàng, đằm thắm; rất trí tuệ nhưng cũng đầy tình cảm; hết sức phong tình nhưng cũng vô cùng thuỷ chung,... Những "tính cách" đó của con sông là kết quả của một cách nhìn và lối viết rất đặc trưng của kí trữ tình.
Câu 3:
- Trong cảm nhận của tác giả, sông Hương gắn bó với thành phố Huế một cách gần gũi, thân thiết.
- Hình ảnh, chi tiết làm rõ mối quan hệ của sông Hương và Huế:
+ "Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ", "làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng "vâng" không nói ra của tình yêu."
+ "Sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình", mang "khuôn mặt kinh thành."
+ "Như sực nhớ lại một điều gì chưa kịp nói, nó đột ngột đối dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối."
Câu 4:
- Không có chi tiết, câu văn nào chỉ thuần túy chứa đựng thông tin khách quan về sông Hương mà tất cả đều đã được hiện ra qua cái nhìn chủ quan, thấm đượm cảm xúc của người viết.
- Ví dụ: "Nhưng chính rừng già nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lý giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở." - câu văn mang thông tin khách quan, nhưng lại được thể hiện qua hình ảnh so sánh, nhân hóa độc đáo.
=> Kết hợp giữa khách quan và chủ quan.
Câu 5:
- Kiến thức về địa lí tự nhiên: Rừng già, với cấu trúc đặc biệt đã chế ngự sức mạnh bàn năng hoang dại của sông Hương ở quãng thượng nguồn; sự đổi dòng đột ngột của sông Hương phản ánh rất rõ địa hình của vùng đất mà dòng sông chảy qua; những chi lưu cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hắn lưu tốc của dòng nước, khiến cho khi qua thành phố, sông Hương trôi rất chậm,...
- Kiến thức về triết học: Nhìn dòng sông chảy, nhớ tới câu nói nổi tiếng của Hê-ra-clít (Heraclitus) - một triết gia Hy Lạp từ hai nghìn năm trước: "Không ai có thể tắm hai lần trên một dòng sông", hàm ý nói về sự thay đổi không ngừng của vạn vật.
- Kiến thức về âm nhạc: Người viết cho rằng, toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế đã được sinh thành trên mặt nước sông Hương; từ câu thơ tả tiếng đàn của Thuý Kiều, tác giả liên tưởng đến bản Tứ đại cảnh tương truyền do vua Tự Đức sáng tác,...
- Kiến thức về lịch sử: Sông Hương từng là biên thuỳ xa xôi thuở các vua Hùng; sông mang tên là Linh Giang gắn với nước Đại Việt thời trung đại (trong sách địa dư của Nguyễn Trãi), "soi bóng kinh thành Phú Xuân" thời Nguyễn Huệ, sống với thời kì "bi tráng" của các cuộc khởi nghĩa thế kỉ XIX, "đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển.
- Kiến thức về văn học: Có một dòng thi ca về sông Hương và dòng sông ấy không bao giờ lặp lại trong cảm xúc của các nghệ sĩ. Từ đó, tác giả đề cập đến cảm hứng trong thơ các tác giả Nguyễn Du, Cao Bá Quát, Bà Huyện Thanh Quan, Tản Đà, Tố Hữu về sông Hương.
- Kiến thức văn hoá được sử dụng một cách tổng hợp trong bài tuỳ bút vừa cung cấp những thông tin xác thực về sông Hương, vừa thể hiện cái nhìn đa chiều của tác giả nhằm khám phá vẻ đẹp đa dạng, phong phú của con sông. Đồng thời, đó cũng là yếu tố làm nên sức hấp dẫn của một tuỳ bút.
Câu 6:
- Nhan đề bài tuỳ bút mang nhiều ý nghĩa:
+ Thể hiện trạng thái cảm xúc của tác giả trước con sông.
+ Khơi gợi sự hình dung, tưởng tượng, liên tưởng ở người đọc.
+ Kích thích sự tìm hiểu, khám phá về con sông.
- Tác giả đã chọn một câu hỏi tu từ để đặt tên cho bài tuỳ bút. Đó không phải là câu hỏi về bản thân sông Hương mà về vấn đề "ai đã đặt tên" cho nó. Nghĩa là tên của sông Hương hàm chứa nhiều điều lí thú cần tìm hiểu, cũng như chính những điều bí ẩn cần khám phá của chính con sông vậy.
Câu 7:
- Trong cảm hứng sáng tạo của tác giả, sông Hương đã trở thành hình tượng trung tâm - một nhân vật có lai lịch, tính cách, tình cảm riêng, nhờ nghệ thuật nhân hoá được sử dụng xuyên suốt văn bản.
- Sự đan quyện giữa các thông tin xác thực về sông Hương với cảm xúc sâu đậm, dồi dào của người viết về dòng sông ấy.
Bạn có thể đánh giá bài học này ở đây